SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một n
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay; trong đó, việc triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xem là bước ngoặt quan trọng trên hành trình đổi mới của ngành Giáo dục. Nghị quyết chỉ đạo: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học…".
Trong dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng, năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh. Hợp tác được thể hiện qua những hành động, kĩ năng, thái độ của học sinh được vận dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trong môi trường làm việc nhóm nhằm hướng tới mục tiêu chung. Bên cạnh đó, giáo viên phải tổ chức đa dạng, hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà đặc biệt còn phát triển năng lực hợp tác thông qua quá trình chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tùy thuộc vào nội dung mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng. Kĩ thuật phòng tranh được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo được không khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, hợp tác, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học, từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
Đối với bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 đã có nhiều giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học khác nhau và đạt những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp với tổ chức trò chơi trong dạy học bài này sẽ tích cực hóa hoạt động của người học, phát huy tốt năng lực hợp tác, phát huy các tiềm năng của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018.
Trong dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng, năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh. Hợp tác được thể hiện qua những hành động, kĩ năng, thái độ của học sinh được vận dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trong môi trường làm việc nhóm nhằm hướng tới mục tiêu chung. Bên cạnh đó, giáo viên phải tổ chức đa dạng, hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà đặc biệt còn phát triển năng lực hợp tác thông qua quá trình chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tùy thuộc vào nội dung mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng. Kĩ thuật phòng tranh được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo được không khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, hợp tác, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học, từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
Đối với bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 đã có nhiều giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học khác nhau và đạt những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp với tổ chức trò chơi trong dạy học bài này sẽ tích cực hóa hoạt động của người học, phát huy tốt năng lực hợp tác, phát huy các tiềm năng của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một n", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một n
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI LÃO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH KẾT HỢP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC BÀI “XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT, BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM” - HÓA HỌC LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Hà - 0947709011 Phan Đăng Sơn - 0983625727 Tổ: Khoa học tự nhiên NĂM HỌC 2022 - 2023 MỘT CHU KÌ VÀ TRONG MỘT NHÓM” - HÓA HỌC 10 ...................................... 15 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” .... 15 2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học ..................... 15 2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác .................................................................................................... 16 2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” ...................................................................................................................................... 17 2.3.1.1. Về năng lực ........................................................................................................ 17 2.3.1.2. Về phẩm chất ..................................................................................................... 17 2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp trò chơi trong bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ...................................................................... 18 2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học .......................................................................... 18 2.3.2.2. Tổ chức dạy học ................................................................................................ 19 2.4. Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................... 40 2.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................... 40 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 40 2.4.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 40 2.4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................................... 41 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .......................................................................................................................................... 41 2.4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................... 41 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................................ 42 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 44 Phần III. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 47 1. Kết luận .................................................................................................................................. 47 2. Đề xuất ................................................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay; trong đó, việc triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xem là bước ngoặt quan trọng trên hành trình đổi mới của ngành Giáo dục. Nghị quyết chỉ đạo: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học". Trong dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng, năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh. Hợp tác được thể hiện qua những hành động, kĩ năng, thái độ của học sinh được vận dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trong môi trường làm việc nhóm nhằm hướng tới mục tiêu chung. Bên cạnh đó, giáo viên phải tổ chức đa dạng, hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà đặc biệt còn phát triển năng lực hợp tác thông qua quá trình chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào nội dung mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng. Kĩ thuật phòng tranh được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo được không khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, hợp tác, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học, từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. Đối với bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 đã có nhiều giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học khác nhau 1 + Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Thái Lão và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. + Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xây dựng được quy trình và sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi một cách hợp lý trong dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” thì sẽ phát huy được năng lực hợp tác cho học sinh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của kĩ thuật dạy học phòng tranh. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức trò chơi trong dạy học. Nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Phân tích nội dung kiến thức bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” để làm cơ sở xác định những nội dung tổ chức hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tài liệu về lý luận dạy học, phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn; thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi đề tài. 8. Tính mới và đóng góp của đề tài Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực hợp tác, kĩ thuật dạy học phòng tranh, tổ chức trò chơi trong dạy học tạo nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp trò chơi để tổ chức dạy học bài “Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm” - Hóa học 10 - Chương trình GDPT 2018 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Tổ chức được quá trình dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh kết hợp trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng kiểm quan sát. 3 - Biết được khả năng của những người cùng hợp tác. - Thuyết phục được người khác cùng làm thành công việc. - Đánh giá đươc hoạt động của cả nhóm và bản thân. - Rút ra được bài học kinh nghiệm sau khi hoạt động nhóm. 1.1.1.4. Thang đo, bộ công cụ đo năng lực hợp tác Thành tố Tiêu chí Điểm Cách đánh giá năng lực tối đa Chủ động xung phong nhận nhiệm 1,0 vụ. 1. Nhận Không xung phong nhưng vui vẻ 0,75 Thông qua quan nhiệm nhận nhiệm vụ khi được giao. sát, phỏng vấn vụ hoặc phiếu hỏi. Miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ được 0,5 giao. Từ chối nhận nhiệm vụ. 0 Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây 1,0 dựng kế hoạch của nhóm. Tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch 0,75 hoạt động của nhóm nhưng đôi lúc chưa chủ động. Ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch 0,5 2. Tham gia hoạt động của nhóm. Phiếu đánh giá cá xây dựng kế nhân trong nhóm, hoạch hoạt Không tham gia ý kiến xây dựng kế 0 quan sát của GV. động của hoạch hoạt động nhóm. nhóm Biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét 1,0 các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. Đôi lúc chưa biết lắng nghe, tôn 0,75 trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. Chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý 0,5 kiến của các thành viên khác trong nhóm. Không lắng nghe, tôn trọng ý kiến 0 5 việc chung Chưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về 0,5 phiếu quan sát của sản phẩm chung. GV Không chịu trách nhiệm về sản 0 phẩm chung. Tổng (Q) 10 - Nếu Q ≥ 8 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 70% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Tốt. - Nếu 7≤ Q < 8 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Khá. - Nếu 5 ≤ Q < 7 và các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Trung bình. - Nếu Q < 5 thì học sinh được đánh giá không có năng lực hợp tác. 1.1.1.5. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric Thành tố Tiêu chí chất lượng hành vi Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết 1. Xác định mục một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; đích và phương biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù thức hợp tác hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2. Xác định trách Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn nhiệm và hoạt thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó động của bản khăn của nhóm. thân Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công 3. Xác định nhu việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều cầu và khả năng chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt của người hợp tác động hợp tác. 4. Tổ chức và Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thuyết phục người thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khác biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá 5. Đánh giá hoạt được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút động hợp tác kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 7 nhóm trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn; tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. [17] Có thể nói, kĩ thuật phòng tranh là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có tính linh hoạt cao, giúp phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của người học. Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong các phương pháp dạy học nhóm, dạy học góc trạm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án 1.1.3. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học 1.1.3.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan niệm khác nhau, như: E.I.Chikhieva quan niệm: “Trò chơi được gọi là trò chơi học tập hay trò chơi dạy học là vì trò chơi đó gắn iền với một mục đích dạy học nhất định và đòi hỏi cần phải có tài liệu dạy học phù hợp kèm theo”. [3] Theo Đinh Văn Vang: “Trò chơi học tập là loại trò chơi có luật thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi. Đó là một loại trò chơi đòi hỏi trẻ phải thực hiện một quá trình hoạt động trí tuệ để giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra như nhiệm vụ chơi mà qua đó trí tuệ trẻ phát triển” [2] hay “Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung cho trước, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ cho trẻ, trong đó có nội dung học tập được kết hợp với hình thức chơi”. [13] Mỗi trò chơi đều có những nét đặc sắc riêng và có tác dụng nhất định đối với sự hình thành, phát triển tâm lí, nhân cách, trí tuệ của người học và mỗi trò chơi lại có những lợi thế riêng trong việc giáo dục HS. Tuy có nhiều loại hình trò chơi, nhưng các trò chơi đều có cấu trúc chung đó là: mục đích chơi, hành động chơi, luật chơi, đối tượng chơi, các quá trình, tình huống và quan hệ. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các mối quan hệ trong trò chơi học tập được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ cho phép của các nhiệm vụ dạy học và được định hướng trước ở mục tiêu, nội dung học tập khi triển khai thực hiện. Trò chơi học tập được GV và người lớn sáng tạo ra, sử dụng dựa trên những yêu cầu của lí luận dạy học, đặc biệt là của lí luận dạy học các môn học cụ thể; chúng là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc mà được tổ chức linh hoạt, phù hợp với nội dung bài dạy và góp phần làm cho tiết học thêm sinh động, thu hút HS chú tâm vào bài học. [9] 1.1.3.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học Phương pháp dạy học ở trường THPT ngày càng được cải tiến theo hướng 9
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_hop_tac_cho_hoc_sinh_thong_qua_su_d.pdf