Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi làm thế nào để học sinh có thể làm chủ kiến thức, vận dụng kiến thức kỹ năng để có thể giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xung quanh ? Lựa chọn nội dung kiến thức, thông tin như thế nào để đáp ứng được điều đó? Và khi đã lựa chọn được những nội dung cần dạy thì làm thể nào để tổ chức tốt những hoạt động học tập để cho người học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức về các nội dung đó.
Năm học 2022-2023, ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo.
Ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học 2022-2023 là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện 12 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó đặc biệt quan trọng phải kể đến là nguồn lao động có chất lượng cao, đó lại chính là sản phẩm đầu ra của ngành giáo dục và đào tạo.
Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát triển năng lực người học là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Để học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong giờ học thì đòi hỏi phải có sự tập trung và hứng thú. Đối tượng học sinh THPT ngày nay, với sự bùng nổ thông tin truyền thông, tâm lí lứa tuổi, việc tập trung gặp rất nhiều khó khăn.

Một trong những cách giúp học sinh ở lứa tuổi này tập trung và tham gia tích cực, chủ động trong các giờ học là cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập. Các hoạt động có sự lồng ghép kiến thức liên quan đến môn học sẽ có tác dụng tốt cho học sinh trong việc tích cực học tập, từ đó thúc đẩy học sinh hành động áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Đặc biệt trong độ tuổi học sinh trung học phổ thông này các em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước bạn bè, thầy cô và gia đình.
Thực hiện văn bản số 5512/BGDDT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc tổ chức thực hiện kế hoạch mực tiêu chương trình . Nhà trường chú trọng dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học được chú trọng; Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp học; Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tập hợp nhận xét đánh giá.
Với môn Sinh học là môn học trong nhóm môn khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Sinh học được xây dựng và phát triển của nhiều môn khoa học khác. Vì vậy bản thân môn Sinh học đã tích hợp các lĩnh vực khoa học đó. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu của sinh học, rất gần gũi và có rất nhiều ứng dụng nhưng đa số học sinh coi là môn phụ ít được học sinh chú trọng;Bên cạnh đó việc lồng ghép giáo dục giới tính trong cái bài học là vô cùng quan trọng Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh”.
Qua sáng kiến này, tôi mong muốn không chỉ trang bị về kiến thức cho học sinh mà học sinh còn có nhiều cơ hội phát triển năng lực và phẩm chất góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền đề để học sinh được vững bước vào cuộc sống, trở thành công dân toàn cầu trong tương lai.

pdf 35 trang Tú Anh 10/01/2025 710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh
 Một trong những cách giúp học sinh ở lứa tuổi này tập trung và tham gia 
tích cực, chủ động trong các giờ học là cho học sinh tham gia vào các hoạt động 
học tập. Các hoạt động có sự lồng ghép kiến thức liên quan đến môn học sẽ có tác 
dụng tốt cho học sinh trong việc tích cực học tập, từ đó thúc đẩy học sinh hành 
động áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Đặc biệt trong độ tuổi học sinh trung 
học phổ thông này các em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước 
bạn bè, thầy cô và gia đình. 
 Thực hiện văn bản số 5512/BGDDT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc tổ 
chức thực hiện kế hoạch mực tiêu chương trình . Nhà trường chú trọng dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Đổi mới phương pháp, 
hình thức dạy học được chú trọng; Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng 
cường phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua thiết kế 
tiến trình dạy học thành các hoạt động để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp học; 
Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận 
kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành 
nhiều thời gian trên lớp cho học sinh trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, 
bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tập hợp nhận xét đánh giá. 
 Với môn Sinh học là môn học trong nhóm môn khoa học tự nhiên ở giai 
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Sinh học được xây dựng và phát triển của 
nhiều môn khoa học khác. Vì vậy bản thân môn Sinh học đã tích hợp các lĩnh vực 
khoa học đó. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là 
phương pháp nghiên cứu của sinh học, rất gần gũi và có rất nhiều ứng dụng nhưng 
đa số học sinh coi là môn phụ ít được học sinh chú trọng;Bên cạnh đó việc lồng 
ghép giáo dục giới tính trong cái bài học là vô cùng quan trọng Vì vậy tôi quyết 
định chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch bài dạy Điều khiển sinh sản ở động vật 
và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 nhằm phát huy phẩm chất, năng 
lực học sinh”. 
 Qua sáng kiến này, tôi mong muốn không chỉ trang bị về kiến thức cho học 
sinh mà học sinh còn có nhiều cơ hội phát triển năng lực và phẩm chất góp phần 
vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền đề để học sinh được 
vững bước vào cuộc sống, trở thành công dân toàn cầu trong tương lai. 
 2 
 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 
1. Dạy học tích cực 
1.1. Khái niệm dạy học tích cực 
 Dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ 
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc 
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết 
vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy 
tính tích cực của người dạy. 
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 
 Phương pháp dạy và học tích cực phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo, 
năng lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề cao vai trò của học sinh: học bằng hoạt 
động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh chiếm lĩnh kiến 
thức, hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo viên chủ yếu giữ vai 
trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực 
hiện thành công các hoạt động học tập. Có thể nêu ra các dấu hiệu đặc trưng của 
phương pháp dạy và học tích cực là: 
 * Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh 
 * Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học 
 * Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác 
 * Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu 
và lợi ích của xã hội 
 * Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi 
 * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò 
2. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong bài học. 
2.1. Phương pháp dạy học hợp tác 
2.1.1. Khái quát 
 Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một số tên gọi 
khác nhau là: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm Tùy theo 
góc độ sử dụng, có một số tác giả xếp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học 
hoặc hình thức tổ chức dạy học hoặc phương thức dạy học theo nghĩa rộng. 
 4 
 Giáo viên cần xác định rõ cách tổ chức nhóm: Theo trình độ học sinh, theo 
ngẫu nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào khác. 
 Giáo viên cần quán triệt ngay việc dạy học hợp tác từ mục tiêu của bài, các 
phương pháp dạy học chủ yếu đến tiến trình dạy học và tổ chức các hoạt động 
của HS. 
 Mục tiêu của bài học thường bao gồm: Mục tiêu đạt được về kiến thức, kĩ 
năng cơ bản của bài học/ nhiệm vụ cụ thể và thêm vào đó là mục tiêu về kĩ năng 
xã hội có thể đạt được cụ thể là kĩ năng hợp tác. Tuy nhiên không phải lúc nào 
cũng đạt được kĩ năng xã hội mà phụ thuộc vào nội dung, thời gian và phạm vi 
hoạt động cụ thể. 
 Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: dạy và học hợp tác cần kết hợp với 
phương pháp khác, thí dụ như : phương pháp thí nghiệm, giải quyết vấn đề, sử 
dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin 
 Bước 3. Tổ chức dạy học hợp tác 
 Các bước chung của việc tổ chức dạy học hợp tác thường như sau: 
 Đầu tiên giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và nêu 
phương pháp học tập cho toàn lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là : 
 - Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí nhóm phù hợp theo thiết kế.: Nhóm 
trưởng, thư kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ có thể có cách tổ chức khác 
nhau: cặp hai học sinh, nhóm ba học sinh hoặc nhóm đông hơn 4-8 học sinh. 
 Với cặp đôi, nhóm ba, bốn học sinh có thể không cần thay đổi tổ chức vì có 
thể ngồi cùng bàn hoặc 2 bàn quay mặt vào nhau. Tuy nhiên với nhóm 6-8 học 
sinh sẽ thuận lợi hơn nếu được bố trí thành các nhóm riêng biệt và học sinh ngồi 
đối mặt với nhau để tạo ra sự tương tác trong quá trình học tập. 
 Tránh trường hợp phân 2 dãy bàn một nhóm mà những học sinh bàn sau chỉ 
nhìn vào lưng của học sinh bàn trước. 
 Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vai trò là 
nhóm trưởng và thư kí qua các hoạt động để phát triển kĩ năng học tập và kĩ năng 
xã hội đồng đều cho học sinh. 
 - Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh 
một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các nhóm đều thực 
 6 
 của HS. Theo quan điểm của Hà Nhật Thăng trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui 
chơi, nhằm phát triển tâm lực trí tuệ, thể lực cho học sinh”, trò chơi là một hoạt 
động vui chơi mang một chủ đề, nội dung nhất định và có những quy định mà 
người tham gia phải tuân thủ”. 
 Trò chơi học tập được hiểu một cách đơn giản là các trò chơi có nội dung 
gắn với các hoạt động của HS nhằm giúp HS học tập trên lớp được hứng thú vui 
vẻ hơn. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về hoạt động trí tuệ nào đó như sự 
chú ý, sự nhanh trí, sự tưởng tượng, sáng tạo. 
 Theo F.l.Frratkina cho rằng “Hành động chơi luôn là hành động giả định. 
Hành động chơi mang tính khái quát, không bị giới hạn bởi cấu tạo của đồ vật” 
vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách con người ở mọi 
lứa tuổi. 
 Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những nội dung cho trước, là trò chơi 
của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hóa các biểu 
tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của 
học sinh - trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi. 
2.2.2. Quy trình thực hiện một trò chơi 
 Để thực hiện một trò chơi, người dạy cần phải thực hiện theo một qui trình 
cụ thể như sau: 
 - Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã 
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế. 
 - Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định được 
chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trò chơi đem đến cho học sinh kiến thức mới gì? 
Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?” 
 - Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi. 
 - Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp, 
sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết kế 
sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỗi lần thí sinh chọn 
câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời xuất hiện nội dung gợi 
ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là 
bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông báo với người chơi rằng câu hỏi này đã 
 8 
 Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới 
chia sẻ đầy đủ với nhau. 
 Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. 
 Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ kết quả. 
2.3.3. Lưu ý: 
 Đảm bảo các thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức 
tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp 
ở vòng 2. 
 Số lượng mảnh ghép không quá lớn, để đảm bảo các thành viên có thể 
truyền tải kiến thức cho nhau. 
 Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có 
thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vòng 1. Do đó 
cần xác định rõ những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp. 
 Để đảm bảo tất cả học sinh đều được chia sẻ nội dung sau khi nhóm chuyên 
gia thống nhất nội dung kiến thức và hiểu được nội dung mình được phân công 
có thể nhóm chuyên gia thành hai khu để tạo thành hai khu mảnh ghép. 
 Nhóm chuyên gia có thể chuẩn bị nội dung kiến thức từ nhà. Giáo viên 
kiểm tra, phân chia nhóm trên zalo để khi lên lớp chỉ là hoạt động của nhóm mảnh 
ghép đảm bảo hiệu quả công việc tốt hơn. 
3. Phẩm chất. 
 Phẩm chất là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan hệ 
giữa con người với con người. Phẩm chất được thể hiện thông qua cách ứng 
xử của của con người đối với người khác cũng như đối với sự việc trong 
cuộc sống. 
 Chương trình giáo dục phổ thông sẽ hình thành và phát triển cho học 
sinh 5 phẩm chất nền tảng giúp học sinh rèn luyện bản thân và hiểu được 
những phẩm chất quý giá của dân tộc mình: 
 Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được 
xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. 
 10 
 Phát triển năng lực người học là một vấn đề cấp thiết, giáo viên cần tạo một 
môi trường, bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt động vận cụng 
kiến thức, sử dụng kỹ năng và thể hiện thái độ, phát huy năng lực của mình. 
5. Đặc điểm môn Sinh học. 
 Là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy 
Lạp với bios là sự sống, và logos là môn học). Nó là một nhánh của khoa học tự 
nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và 
với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu 
trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn 
tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).Sinh học bao hàm nhiều 
ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những nguyên lý riêng. 
 Có 4 nguyên lí tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào, 
tiến hóa, di truyền và cân bằng nội tại (homeostasis ). Các môn học này có mối 
quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác 
nhau. 
 Sự ra đời của sinh học bắt đầu từ thế kỉ 19, khi các nhà khoa học tìm thấy 
được các đặc điểm chung cơ bản giữa các loài. Ngày nay, sinh học trở thành một 
môn học chuẩn và bắt buộc tại các trường học và Đại học trên khắp thế giới, và 
rất nhiều bài báo được công bố hằng năm ở trên khắp các tạp chí chuyên ngành 
về y và sinh. 
 Vì vậy khi giảng dạy môn Sinh học đòi hỏi giáo viên phải gắn liền kiến 
thức với thực tiễn biến là thành quen, mọi cái đều được bắt đầu với câu hỏi Tại 
sao? 
 Thực tế khi giảng dạy môn Sinh học vẫn đem lại cho học sinh những cảm 
giác tẻ nhạt, khó hiểu, buồn ngủ vì giáo viên chưa thực sự thay đổi phương pháp 
để cho bài học của mình trở lên thú vị hơn. 
 12 
 Điều kiện gia đình 14 
 Giáo viên chưa khơi gọi hứng thú trong học sinh 38 
 4. Đưa các hoạt động dạy học tích cực vào giờ học có hợp lý không? 
 Không hợp lý 
 Hợp lý 98 58 
 Từ bảng số liệu trên, tôi nhận thấy học sinh yêu thích môn Sinh chiếm tỷ 
lệ khá thấp chỉ chiếm 10.1% trong đó tỷ lệ học sinh không thích môn Sinh chiếm 
tỷ lệ 15%. Đa số học sinh chiếm tới 49.4% có thái độ bình thường với môn Sinh. 
 Điều này cũng có thể thấy qua cảm nhận của học sinh về môn Sinh, có tới 
14.6% học sinh cho rằng môn Sinh rất khó, và tới 27.2 học sinh đánh giá ở mức 
độ khó. Chỉ có 10.1% cho rằng môn Sinh không hề khó. 
 Một trong những nguyên nhân học sinh chưa học tốt môn Sinh chính là do 
học sinh cho rằng kiến thức môn Sinh khô khan chiếm tới 35.4% ; sau đó là do 
học sinh hổng kiến thức chiếm 28.9%; Trong đó nguyên nhân đến từ phía giáo 
viên chiếm tỷ lệ khá cao 22.9% học sinh cho rằng do giáo viên chưa khơi gợi hứng 
thú của bộ môn Sinh học cho học sinh. 
 Khi được hỏi rằng có nên các hoạt động dạy học tích cực vào giờ học không 
thì có tới 34,9 % cho rằng là việc đó là không hợp lý. 
 Trên cơ sở đó tôi nghĩ giáo viên cần phải xây dựng được cho học sinh sự 
hứng thú, kích thích tò mò tự giác tìm hiểu môn học. 
 Bằng kinh nghiệm và tìm hiểu của bản thân cũng như việc thường xuyên 
áp dụng trong các tiết dạy, tôi nhận thấy: việc đưa các hoạt động dạy học tích cực 
vào giờ học vào trong qúa trình dạy học đã tạo hứng thú cho học sinh ngay khi 
bắt đầu giờ học, cũng như lôi cuốn trong suốt cả tiết học. 
 14 
 BÀI 47. ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH 
 Ở NGƯỜI 
II. SINH SẢN CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI 
1. Khái niệm. 
2.Vai trò 
3. Các biện pháp tránh thai. 
 Biện pháp Cơ chế tác dụng Ưu điểm Nhược điểm 
III. Tiến trình dạy học. 
 1. Hoạt động 1. Mở đầu- khởi động. 
 1.1. Mục tiêu. 
 Tạo không khí vui vẻ để bắt đầu một giờ học. 
 Học sinh huy động các kiến thức để xác định các từ khoá liên quan đến bài 
học. 
 1.2. Nội dung. 
 Học sinh trả lời được các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học 
 1.3. Sản phẩm. 
 Hình ảnh Đáp án 
 Bao cao su 
 Thắt ống dẫn tinh 
 16 
 Phân tích được ưu nhược điểm của các biện pháp tránh thai 
 2.2. Nội dung. 
Học sinh thảo luận nhóm thống nhất, chia sẻ kiến thức. 
Hoàn thiện phiếu ghi bài 
 2.3. Sản phẩm. 
Kết quả thảo luận của các nhóm chuyên gia trình bày ở nhóm mảnh ghép. 
 Sinh đẻ có kế hoạch Cơ chế tác dụng của các biện Ưu nhược điểm của các 
 pháp tránh thai biện pháp tránh thai 
Sinh đẻ có kế hoạch. 
https://docs.google.com/presentation/d/1ANp92ofZMYKTRAmdxHFVfbQ-
gDQOu6Kl/edit#slide=id.p1 
Cơ chế tác dụng của các biện pháp tránh thai 
https://docs.google.com/presentation/d/1NeiSKdIM1tCIO2395vfjUR2GsnDbqIzn/edit#slide=id.p1 
Ưu nhược điểm của các biện pháp tránh thai. 
https://docs.google.com/presentation/d/19rgBOU31Xxcivg9vHZGzUuKHVN74c46H/edit#slide=id.p1 
Học sinh hoàn thành phiếu ghi bài. 
II. SINH SẢN CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI 
1. Khái niệm. 
 Là điều chỉnh về số con , thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần 
sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá 
nhân, gia đình và xã hội. 
2.Vai trò 
 Nâng cao, cải thiện cuộc sống, cải thiện kinh tế chăm lo sức khoẻ 
 Giảm áp lực về tài nguyên môi trường cho xã hội. 
 3. Các biện pháp tránh thai 
 18 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_ke_hoach_bai_day_dieu_khien_s.pdf