Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thiết bị học liệu số để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề: Năng lượng hóa học – Hóa học 10 THPT (bộ sách Cánh diều)

Dạy học theo hướng chuyển đổi số là một trong những phương pháp dạy học mới nhằm kích thích và tiếp cận năng lực học sinh (HS) một cách tốt nhất, giúp phát huy NLHT cho HS, tạo ra các môi trường khác nhau để HS được tự do sáng tạo nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn biến những ý tưởng sáng tạo của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng của mình.
Mặt khác, hóa học là bộ môn đặc thù của hoạt động thực nghiệm, là môn khoa học kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. Vì vậy, vận dụng học liệu số vào dạy học là một trong những phương pháp thiết thực phù hợp với đặc thù bộ môn. Các học liệu số sẽ cung cấp kho thí nghiệm ảo và hệ thống bài tập tương tác thú vị, góp phần kích thích sự tò mò và trí tưởng tượng của HS.
Ở Việt Nam, Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, ngày 03/6/2020, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Năm 2021, bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức thành công cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử (E – Learning) với mục đích làm cho CNTT được sử dụng rộng rãi trong nhà trường, hỗ trợ đắc lực cho quá trình đào tạo. Và mới đây, tháng 5/2022, Bộ GD & ĐT đã ra công văn tổ chức cuộc thi “Xây dựng kho học liệu số” nhằm định hướng và giúp GV trên cả nước chuyển đổi số mạnh mẽ trong dạy học. Cuộc thi đã xây dựng được kho học liệu số nhằm tạo thư viện học liệu mở, tăng cường các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học. Như vậy, việc giúp GV thành thạo xây dựng và vận dụng các học liệu số vào giảng dạy đang có tính cấp thiết.
Bên cạnh đó, mục tiêu dạy học hiện nay là phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. NLHT đã và đang được GV áp dụng, tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn trong triển khai và đưa ra tiêu chí đánh giá. Ở Việt Nam, năng lực hợp tác (NLHT) đang còn là bài toán khó cho nguồn lao động. Có thể nói, hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó càng quan trọng hơn trong xã hội hiện đại. Hợp tác giúp mỗi người có thể hòa nhập cộng đồng xã hội, tiến bộ, thành đạt trong cuộc sống và nghề nghiệp tương lai.
Ngoài ra, thực trạng ở các trường THPT hiện nay nói chung, thực trạng ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 nói riêng, việc vận dụng các học liệu số vào dạy học phát triển NLHT đang còn nhiều mặt hạn chế.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng thiết bị học liệu số để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề: Năng lượng hóa học – hóa học 10 THPT”.
pdf 79 trang Tú Anh 21/11/2024 490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thiết bị học liệu số để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề: Năng lượng hóa học – Hóa học 10 THPT (bộ sách Cánh diều)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thiết bị học liệu số để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề: Năng lượng hóa học – Hóa học 10 THPT (bộ sách Cánh diều)

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thiết bị học liệu số để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề: Năng lượng hóa học – Hóa học 10 THPT (bộ sách Cánh diều)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 
 ` 
 ĐỀ TÀI: 
 VẬN DỤNG THIẾT BỊ HỌC LIỆU SỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN 
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: 
 NĂNG LƢỢNG HÓA HỌC – HÓA HỌC 10 THPT 
 Tác giả 1 : Hồ Thị Quế - 0972 726 119 
 Tác giả 2 : Vũ Thị Hà - 0349 183 580 
 Đơn vị : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 
 Tổ bộ môn : Khoa học tự nhiên 
 Năm thực hiện : 2022 – 2023 
 Gmail : myqueho213@gmail.com 
 Vuha201@gmail.com 
 Năm học: 2022 – 2023 
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG THIẾT BỊ HỌC LIỆU SỐ ĐỂ 
PHÁT TRIỂN NLHT CHO HS QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ NĂNG LƢỢNG 
HÓA HỌC – LỚP 10 THPT ................................................................................ 11 
3.1. Vận dụng thiết bị dạy học số để phát triển năng lực hợp tác cho hs qua dạy học 
chủ đề năng lượng hóa học – lớp 10 THPT ............................................................ 11 
3.1.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chủ đề: Năng lượng hóa học ........................ 11 
3.1.2. Quy trình xây dựng học liệu số ứng dụng trong dạy học chủ đề: Năng lượng 
hóa học .................................................................................................................... 12 
3.1.3. Phương pháp xây dựng một số TBHLS ứng dụng trong dạy học chủ đề: 
Năng lượng hóa học ................................................................................................ 13 
3.1.4. Phương pháp vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS qua chủ đề: 
Năng lượng hóa học ................................................................................................ 26 
3.1.5. Xây dựng công cụ và tiêu chí đánh giá NLHT của HS ................................ 26 
3.1.6. Xây dựng giáo án “Vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS qua chủ 
đề: Năng lượng hóa học – Hóa học 10 THPT” ....................................................... 28 
3.2. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 44 
3.2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 44 
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .................................................................... 45 
3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................... 45 
3.2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu ....................... 48 
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................... 49 
1. Kết luận chung .................................................................................................... 49 
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51 
 DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 2.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề .......................................................... 5 
Hình 2.2. Quy trình xây dựng TBHLS .................................................................... 13 
Hình 3.1. Đồ thị so sánh kết quả sau thực nghiệm của 2 cặp TN - ĐC .................. 46 
Hình 3.2. Đồ thị so sánh kết quả sau thực nghiệm của 2 cặp TN – ĐC ................. 47 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 3.1. Kết quả mức độ nhận thức của 2 cặp TN - ĐC ...................................... 46 
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá sự phát triển NLHT của HS qua bảng kiểm của 2 cặp 
TN-ĐC ..................................................................................................................... 47 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Đề xuất nội dung và quy trình xây dựng, vận dụng số hóa để phát triển 
NLHT cho HS THPT chủ đề: năng lượng hóa học, môn Hóa học lớp 10, góp phần 
nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học cũng như phát triển năng lực của HS 
trường THPT. 
 Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả, từ đó 
hình thành NLHT trong học tập và trong công việc hàng ngày, phát triển kỹ năng 
giao tiếp. 
 Định hướng cho HS cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề 
học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách 
có hiệu quả. 
 Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung vận dụng học liệu số vào 
bài giảng Hóa học 10 THPT để dạy tốt và học tốt môn hóa học. 
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 
3.1. Khách thể nghiên cứu 
 HS lớp 10A1 trường THPT Quỳnh Lưu III và 10A3 trường THPT Quỳnh 
Lưu 2. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu 
 Vận dụng các TBHLS vào dạy học chủ đề năng lượng hóa học 10 – bộ sách 
cánh diều. 
4. Giả thuyết khoa học 
 Nếu vận dụng thiết bị dạy học số vào chương năng lượng hóa học 10 sẽ 
giúp HS và GV có thêm công cụ hữu ích trong tìm hiểu và xử lí thông tin, kiến 
thức liên quan, từ đó góp phần quan trọng vào công cuộc chuyển đổi số trong dạy 
học hóa học nói riêng và dạy học nói chung. 
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. 
 Điều tra, đánh giá thực trạng vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS. 
 Xây dựng quy trình thiết kế học liệu số ứng dụng trong dạy học chủ đề 
Năng lượng hóa học. 
 Nghiên cứu phương pháp vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS 
THPT qua chủ đề năng lượng hóa học. 
 Xây dựng giáo án “Vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS qua dạy 
học chủ đề “năng lượng hóa học” – Hóa học 10 THPT”. 
 Xây dựng bộ công cụ và tiêu chí đánh giá NLHT của HS. 
 2 
 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 
 Một số luận văn thạc sĩ, luận văn tiến sĩ, bài báo khoa học liên quan đến đề 
tài: 
 - “Phát triển NLHT cho HS thông qua dạy học phần phi kim – Hóa học 10 
THPT” (Vũ Thị Thu Hoài – Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Nguyễn Thị Kim Ngân – Trường THPT Hàn Thuyên – Bắc Ninh, bài báo khoa 
học). 
 - “Phát triển NLHT giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy học phần phi kim 
– Hóa học 10 nâng cao” (Trần Thị Cúc, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học sư phạm 
Hà Nội). 
 - “Phát triển NLHT cho HS thông qua dạy học chương sự điện li – Hóa học 
11” (Bùi Thị Phương, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc 
gia Hà Nội). 
 - “Thiết kế và sử dụng Website hóa học nhằm phát triểm năng lực tự học cho 
HS THPT” (Nguyễn Thị Thanh Huyền – PGS.TS Trần Trung Ninh đăng trên tạp 
chí giáo dục số 372). 
1.2. Thiết bị học liệu số 
1.2.1. Khái niệm thiết bị dạy học số 
 Thiết bị dạy học số là những phương tiện vật chất cần thiết áp dụng công 
nghệ kỹ thuật giúp cho GV và HS tổ chức quá trình giáo dục, giáo dưỡng hợp lí, có 
hiệu quả các môn học ở nhà trường. Cụ thể, thiết bị dạy học số gồm bộ tranh ảnh, 
video clip; phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo; thiết bị thí nghiệm thực hành được 
kết nối và có thể tương tác được trên máy tính 
1.2.2. Vai trò của thiết bị dạy học số trong dạy học 
 Khơi gợi hứng thú và khả năng sáng tạo: Thiết bị giáo dục hiện đại sẽ xóa 
bỏ đi sự nhàm chán, cảm giác mệt mỏi, khơi gợi được sự hứng thú cho thầy cô 
trong quá trình giảng và thu hút HS tập trung nhiều hơn trong suốt buổi học. Đồng 
thời với sự mới lạ, tính năng hiện đại cũng tạo được sự tò mò cho người tham gia, 
từ đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho tất cả học viên. 
 Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục: Các thiết bị như bảng tương tác, màn 
hình tương tác có gắn camera giúp ghi lại buổi học, theo sát quá trình dạy và học 
của thầy và trò. Đồng thời tính năng lưu trữ lại giáo án cũng giúp nhà trường trong 
việc theo dõi, đánh giá chất lượng giảng dạy của các GV. 
 Tăng tính tương tác giữa cô và trò: Thiết bị dạy học đóng một vai trò rất 
quan trọng hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy và học. Khi có đầy đủ thiết bị dạy học 
tốt, đạt tiêu chuẩn để hỗ trợ thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy và 
học có hiệu quả cao, kích thích được tư duy người học, huy động được đa số người 
học tham gia thực sự vào quá trình này, kích thích được sự tìm tòi ham học hỏi của 
 4 
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực hợp tác 
 Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NLHT, đó là: 
 Khả năng giao tiếp của các thành viên trong nhóm. 
 Khả năng thiết lập và duy trì các hoạt động một cách hiệu quả. 
 Sự am hiểu về các loại hình hợp tác và các quy tắc khi làm việc nhóm. 
1.3.4. Công cụ đánh giá năng lực của học sinh 
 Để đánh giá được năng lực của HS, GV cần tổ chức kết hợp được các công cụ 
đánh giá sau: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ, tự đánh giá, đánh giá 
đồng đẳng, đánh giá qua bài kiểm tra. 
1.4. Quan điểm vận dụng TBHLS trong dạy học môn hóa học ở trƣờng THPT 
1.4.1. Những xu hướng đổi mới và phát triển phương pháp dạy học 
 Hiện nay, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới 
PPDH theo nhiều hướng khác nhau. Theo TS. Lê Trọng Tín, những hướng đổi 
mới đó là: 
 Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm 
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung, thích ứng năng động với thực tiễn 
luôn đổi mới. 
 Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản 
xuất luôn biến đổi. 
 Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện 
đại trà sang tính chất phân hóa, cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. 
 Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. 
 Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, đặc 
biệt là các thiết bị dạy học số (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ 
hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật dạy học. 
 Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn 
học. 
 Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các 
trường và các môn học. 
1.4.2. Vận dụng TBHLS trong dạy học hóa học 
 TBHLS là một công cụ hữu ích để giúp GV dạy hóa học tăng cường hiệu 
quả dạy và học. GV thiết kế các TBHLS để sử dụng trong các tiết học giúp HS có 
thể quan sát các thí nghiệm, xem video các phản ứng trong thực tiễn, video quá 
trình sản xuất trong công nghiệp, ứng dụng thực tiễn của các chất và làm các bài 
tập trắc nghiệm trực quan. Từ đó nâng cao tác dụng giáo dục đối với HS. Cụ thể: 
 6 
 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
2.1. Thực trạng dạy học vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS trong 
dạy học môn hóa học ở THPT hiện nay 
 Tổ chức khảo sát: Mục đích khảo sát: tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu thực 
trạng dạy và học sử dụng thiết bị dạy học số ở trường THPT để phát triển năng của 
HS như thế nào. 
 Đối tượng khảo sát: tiến hành điều tra 84 HS của 3 lớp 10A1 (40), 10A3 
(44) ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 – Nghệ An, 85 HS của 2 lớp 10A1 (41), 10A3 
(45) ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 – Nghệ An và điều tra 37 GV hóa học của các 
trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai. 
 Nội dung khảo sát: 
 Đối với GV: Khảo sát thực trạng vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho 
HS ở các trường trên địa bàn Quỳnh Lưu và Hoàng Mai. 
 Đối với HS: Khảo sát NLHT của HS khi tham gia hoạt động nhóm ở 2 
trường THPT Quỳnh Lưu 2 và THPT Quỳnh Lưu 3. 
 Phương pháp khảo sát: Sử dụng ứng dụng Google forms để khảo sát 
 Phiếu khảo sát dành cho GV: 
 https://forms.gle/wqaNo8TXygu5Ms3p7 
 Phiếu khảo sát dành cho HS: 
 https://forms.gle/8weobeow1k8PFCoo8 
 Kết quả khảo sát: 
 Kết quả khảo sát dành cho GV (Phụ lục 1) 
 Qua kết quả khảo sát GV về thực trạng dạy học vận dụng TBHLS để phát 
triển năng lực cho HS, các GV cho biết họ thỉnh thoảng hoặc hiếm khi vận dụng 
TBHLS trong giảng dạy. Khi vận dụng các thiết bị dạy học số, đa số chỉ sử dụng 
tranh ảnh, powerpoint, video thông thường làm học liệu số, và các học liệu số này 
chủ yếu được lấy từ nguồn có sẵn trên mạng. Họ chưa sử dựng các bài tập tương 
tác, video tương tác bởi các GV thấy khó khăn khi xây dựng TBHLS và họ chưa 
biết hoặc chưa thành thạo sử dụng các ứng dụng, các phần mềm hỗ trợ chuyển đổi 
số trong dạy học. Trong quá trình dạy học, đa số GV cũng chú trọng phát triển 
NLHT, tuy nhiên chủ yếu áp dụng phương pháp hoạt động nhóm nhỏ để triển khai, 
các phương pháp mới như phương pháp mảnh ghép, phương pháp trạmchưa 
 8 
 Sở GD&ĐT, Bộ GD luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp ngành giáo dục 
chuyển mình trong công cuộc chuyển đổi số. Tháng 5/2022, Bộ GD đã tổ chức 
cuộc thi thiết kế sản phẩm học liệu số, đã tạo được một kho học liệu số giúp GV và 
HS có thêm nguồn tư liệu trong dạy và học. 
 Những thuận lợi trên giúp đề tài của chúng tôi được triển khai rộng rãi và dễ 
dàng hơn. 
 Khó khăn. 
 HS chưa chủ động tích cực trong quá trình hoạt động nhóm cũng như trong 
học tập. Nhiều HS còn có sức ì cao, các em ngại vận động, ngại trao đổi, ngại giao 
tiếp và kỉ năng báo cáo thuyết trình còn yếu. 
 Nhiều HS chưa có điện thoại smartphone, một số trường chưa trang bị được 
thiết bị tivi (hoặc máy chiếu), mạng wifi nên khó khăn trong phương pháp dạy 
học theo hướng chuyển đổi số. 
 Nhiều GV khả năng về tin học còn hạn chế, chưa tiếp thu những đổi mới 
trong thời đại công nghệ thông tin, áp dụng thiết bị dạy học số còn hạn chế. 
 10 
 Bài 15: Ý nghĩa và Tính được biến thiên enthalpy chuẩn của phản 
 cách tính biến thiên ứng dựa vào năng lượng liên kết 
 47 
 enthalpy phản ứng 
 hóa học 
 Bài 15: Ý nghĩa và Rèn luyện kĩ năng xác định phản ứng thu nhiệt, 
 cách tính biến thiên phản ứng tỏa nhiệt và kĩ năng tính ∆ Ho của 
 48 r 298 
 enthalpy phản ứng một phản ứng hóa học 
 hóa học 
 49 Ôn tập chủ đề Ôn tập kiến thức lý thuyết năng lượng hóa học 
 o
 50 Ôn tập chủ đề Tính được ∆rH 298 của một phản ứng hóa học 
3.1.2. Quy trình xây dựng học liệu số ứng dụng trong dạy học chủ đề: Năng 
lượng hóa học 
 Với mục tiêu của đề tài là vận dụng TBHLS để phát triển NLHT cho HS, 
chúng tôi xây dựng TBHLS ứng dụng trong dạy học chủ đề Năng lượng hoá học 
theo quy trình như sau: 
 Bước 1: Xác định mục tiêu học tập 
 Về kiến thức: Trình bày được khái niệm: phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt, điều 
kiện chuẩn (áp suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298oK), enthalpy tạo 
thành (nhiệt tạo thành) và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) 
của phản ứng hóa học. Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị . Tính được 
biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng dựa vào enthalpy tạo thành và dựa vào 
năng lượng liên kết. 
 Về năng lực: Phát triển được NLHT cho HS. 
 Bước 2: Phân tích nội dung: 
 Xác định các vấn đề, bài tập, ví dụ minh họa liên quan đến chủ đề. 
 Bước 3: Thiết kế học liệu số 
 Lựa chọn phương thức truyền tải học liệu số: ebook, video, hình ảnh, phiếu 
bài tập tương tác, video tương tác, bài giảng trực tuyến, trò chơi giáo dục, ứng 
dụng di động... 
 Thiết kế cấu trúc và nội dung cho từng phần học liệu số. 
 Tạo ra các bài tập, bài kiểm tra, đánh giá định kỳ. 
 Bước 4: Phát triển học liệu số 
 Viết nội dung cho từng phần học liệu số. 
 Tạo ra các tài nguyên đa phương tiện: hình ảnh, video, âm thanh, văn bản, 
đồ họa tương tác... 
 12 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_thiet_bi_hoc_lieu_so_de_phat.pdf