Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà

1.1. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo của nước ta trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hóa, để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước; Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới và phát triển giáo dục. Nghị quyết số 29-NQTW, hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực’’[1].
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã định hướng cụ thể quá trình dạy học để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho học sinh. Điều đó nhằm giáo dục thế hệ trẻ phát triển hài hòa cả về thể chất lẫn tinh thần; có đủ đức, trí, thể, mỹ, giúp học sinh phát huy tối đa tiềm năng của bản thân, chủ động, sáng tạo, tích cực với phương châm "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình" [2]. Từ đó hình thành cho học sinh những năng lực cốt lõi và phẩm chất cao đẹp và để trở thành một công dân toàn cầu.
Như vậy, chúng ta nhận thấy những văn bản, nghị quyết trên đã khẳng định đổi mới phương pháp giáo dục là tất yếu, để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực trạng lạc hậu nói chung của PPDH ở nước ta hiện nay. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục, cùng với những thay đổi có tính kế thừa về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về PPDH với những tư tưởng chủ đạo được diễn giải dưới nhiều hình thức khác nhau, như “Phát huy tính tích cực, chủ động của người học”, “PPDH tích cực”, “Hoạt động hoá người học trong dạy học”.
1.2. Xuất phát từ tính ưu việt của dạy học theo dự án
Nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã chỉ rõ, DHTDA hướng người học đến việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức và hình thành những kĩ năng, những năng lực cần thiết thông qua quá trình hoạt động tích cực tìm hiểu, giải quyết những vấn đề do GV hoặc GV cùng HS đưa ra [5];[6];[7].Trong DHTDA, người học thường làm việc theo nhóm để thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp theo sát chương trình học, có phạm vi kiến thức liên môn, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Các nhiệm vụ của dự án được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Bởi vậy, DHTDA đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới mục tiêu dạy học và PPDH, góp phần tích cực trong việc hiện thực hóa nội dung Nghị quyết số 29/NQ-TƯ Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng ta.

1.3. Xuất phát từ yêu cầu về phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS THPT ở nước ta
Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung GDĐP là hoạt động, môn học bắt buộc nằm trong chương trình các môn học tổng thể. Hiện nay nhiều địa phương đang gặp khó khăn khi triển khai chương trình này. Ở hoạt động giáo dục này, bên cạnh những năng lực chung cần phát triển cho HS như NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thì cần phát triển cho người học NL đặc thù thông qua môn học cụ thể. Hoạt động GDĐP đã chỉ rõ cần phát triển cho HS NL khoa học tự nhiên bao gồm các thành phần NL chuyên biệt: tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Trong đó năng lực tìm hiểu thế giới sống có vai trò vô cùng quan trọng. Việc hình thành và phát triển NL THTGS giúp HS có khả năng khám phá, tìm tòi, từ đó hiểu rõ bản chất các sự vật, hiện tượng, quá trình để vận dụng tốt nhất kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn[2];[17].
Hiện nay, ở các trường THPT việc dạy học đã có nhiều đổi mới đáng khích lệ về phương pháp dạy học. Tuy nhiên vẫn đang sử dụng nhiều PPDH truyền thống, chú trọng đến truyền thụ kiến thức mà chưa đa dạng được các hoạt động học bằng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại; chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành và phát triển các NL cho học sinh để dần tiếp cận với chương trình định hướng kết quả đầu ra [11];[12]];[14]. DHTDA là một xu hướng dạy học tích cực theo tư tưởng “Lấy người học làm trung tâm”. Khi vận dụng DHTDA, HS sẽ được chủ động tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới dạng DAHT HS sẽ vừa chủ động chiếm lĩnh được nội dung kiến thức vừa hình thành và phát triển được các NL trong thời đại 4.0.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: “Tổ chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà”.

pdf 85 trang Tú Anh 21/11/2024 470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà

Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Đề tài: 
 ‘‘TỔ CHỨC DỰ ÁN HỌC TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU 
THẾ GIỚI SỐNG CHO HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐỊA 
 PHƯƠNG TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ’’ 
 Lĩnh vực: Giáo dục địa phương – THPT 
Nhóm tác giả: 
 1. Phạm Thị Thanh Chung – ĐT: 0945055804 
 2. Nguyễn Thị Huyền – ĐT: 0972908678 
 3. Đậu Minh Tiến – ĐT: 0982477678 
Tổ bộ môn: 
 Khoa học tự nhiên 
 Nghệ An – 2023 MỤC LỤC 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 
 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 
 1.1. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo của nước ta trong giai đoạn hiện 
 nay ................................................................................................................................... 1 
 1.2. Xuất phát từ tính ưu việt của dạy học theo dự án ..................................................... 1 
 1.3. Xuất phát từ yêu cầu về phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS THPT ở 
 nước ta ............................................................................................................................. 2 
 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2 
 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2 
 5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 3 
 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 
 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................................... 3 
 6.2. Phương pháp điều tra cơ bản .................................................................................... 3 
 6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia ........................................................................... 3 
 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 3 
 6.5. Phương pháp thống kê toán học ............................................................................... 4 
 7. Các đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 4 
 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 
 9. Lược sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 4 
 9.1. Trên thế giới ............................................................................................................. 4 
 9.2. Ở Việt Nam ............................................................................................................... 4 
 10. Kế hoạch và thờı gıan nghıên cứu ............................................................................. 6 
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 7 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 7 
 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 7 
 1.1.1. Dạy học theo dự án ............................................................................................ 7 
 a. Khái niệm dạy học theo dự án ................................................................................. 7 
 b. Phân loại dự án học tập............................................................................................ 8 
 c. quy trình xây dựng dự án học tập ............................................................................ 9 
 1.1.2. Năng lực và năng lực tìm hiểu thế giới sống ..................................................... 9 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................................... 40 
 3. Đối tượng khảo sát..................................................................................................... 40 
 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ........................................ 41 
 4.1. Sự cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 41 
 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................................................................... 42 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 43 
 1. Kết luận ...................................................................................................................... 43 
 2. Đề nghị ...................................................................................................................... 43 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 44 
PHỤ LỤC 
 1.3. Xuất phát từ yêu cầu về phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS THPT 
ở nước ta 
 Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung GDĐP là hoạt động, môn học 
bắt buộc nằm trong chương trình các môn học tổng thể. Hiện nay nhiều địa phương đang 
gặp khó khăn khi triển khai chương trình này. Ở hoạt động giáo dục này, bên cạnh những 
năng lực chung cần phát triển cho HS như NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, 
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thì cần phát triển cho người học NL đặc thù thông qua 
môn học cụ thể. Hoạt động GDĐP đã chỉ rõ cần phát triển cho HS NL khoa học tự nhiên 
bao gồm các thành phần NL chuyên biệt: tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ 
năng đã học. Trong đó năng lực tìm hiểu thế giới sống có vai trò vô cùng quan trọng. Việc 
hình thành và phát triển NL THTGS giúp HS có khả năng khám phá, tìm tòi, từ đó hiểu rõ 
bản chất các sự vật, hiện tượng, quá trình để vận dụng tốt nhất kiến thức, kĩ năng vào giải 
quyết các vấn đề trong thực tiễn[2];[17]. 
 Hiện nay, ở các trường THPT việc dạy học đã có nhiều đổi mới đáng khích lệ về 
phương pháp dạy học. Tuy nhiên vẫn đang sử dụng nhiều PPDH truyền thống, chú trọng 
đến truyền thụ kiến thức mà chưa đa dạng được các hoạt động học bằng các phương pháp, 
kĩ thuật dạy học hiện đại; chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành và phát triển các NL 
cho học sinh để dần tiếp cận với chương trình định hướng kết quả đầu ra [11];[12]];[14]. 
DHTDA là một xu hướng dạy học tích cực theo tư tưởng “Lấy người học làm trung tâm”. 
Khi vận dụng DHTDA, HS sẽ được chủ động tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm 
vụ học tập dưới dạng DAHT HS sẽ vừa chủ động chiếm lĩnh được nội dung kiến thức vừa 
hình thành và phát triển được các NL trong thời đại 4.0. 
 Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: “Tổ 
chức các dự án học tập để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh trong 
hoạt động giáo dục địa phương tại trường THPT Thái Hoà”. 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Xây dựng và sử dụng được các DAHT trong hoạt động GDĐP nhằm phát triển NL 
THTGS cho HS lớp 10 tại trường THPT Thái Hoà. 
3. Đối tượng nghiên cứu 
 Quy trình thiết kế và sử dụng các DAHT trong hoạt động GDĐP nhằm phát triển NL 
THTGScho HS lớp 10 tại trường THPT Thái Hoà. 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 - Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và nội dung GDĐP. 
 - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học theo dự án để phát triển NL 
 THTGS cho HS. 
 - Phân tích cấu trúc, nội dung nội dung GDĐP để lựa chọn các nội dung phù hợp nhằm 
 phát triển cho học sinh NL THTGS cho HS. 
 2 
 6.5. Phương pháp thống kê toán học 
 Để xử lí các kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sử dụng một số công 
thức toán học (Sử dụng phần mềm excel). 
7. Các đóng góp mới của đề tài 
 - Thiết kế được DAHT, xây dựng được quy trình dạy học, tổ chức được quá trình dạy 
 học sử dụng dự án đó để phát triển NL THTGS cho HS trong dạy học hoạt động GDĐP, 
 lớp 10 THPT, nâng cao chất lượng dạy học. 
 - Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kỹ năng tìm hiểu THTGS cho HS. 
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 
 Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm THTGS trong dạy học chủ đề “Đa dạng sinh học 
ở Nghệ An” khi khai thác nội dung GDĐP lớp 10 THPT tại trường THPT Thái Hoà thông 
qua sử dụng DAHT trong dạy học. 
9. Lược sử nghiên cứu vấn đề 
9.1. Trên thế giới 
 Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế - xã hội và 
đã đi vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục 
mà còn được sử dụng như một PPDH. Đến đầu thế kỷ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm 
lý giáo dục của J. Piagie, L. Vugotxki, các nhà sư phạm Mỹ (Woodward; Richard; John 
Deway; W.Kilpatrich) đã xây dựng lý luận cho dạy học dự án. DHTDA đã được áp dụng 
cho HS ở mọi lứa tuổi với hầu hết các môn học và trong những môi trường học tập đa 
dạng[22];[23]. Các tác giả này cho rằng mọi dự án phải có xu hướng trở thành dự án của 
cuộc sống và đều phải mang đến chuyển biến cho cuộc sống của HS. 
 Ban đầu DHTDA được sử dụng chủ yếu trong các ngành kỹ thuật và Kiến trúc, sau 
này cùng với việc ứng dụng ngày càng sâu rộng, rộng rãi và cùng với việc phát triển như 
vũ bão của khoa học kỹ thuật thì DHTDA đã được sử dụng trong nhiều ngành học, nhiều 
môn học khác nhau. 
 Năm 1918, nhà tâm lý học William H. Kilpatric và các nhà nghiên cứu của trường 
đại học ở Columbia qua các giờ học, hội nghị và các tác phẩm đã có những đóng góp lớn 
trong truyền bá DHTDA. Từ năm 1590 -1765: Sự khởi đầu của dạy học như làm việc theo 
dự án tại các trường kiến trúc ở châu Âu. Từ năm 1765 -1880: DHTDA được xem như là 
một PPDH thường xuyên ở Mỹ. Từ năm 1880 -1915: DHTDA chính thức được sử dụng 
nhiều trong giáo dục nghề nghiệp và trong trường phổ thông công cộng. Từ năm 1965 đến 
nay: Đánh giá lại tác động của DHTDA và làn sóng phổ biến DHTDA tại các nước đang 
phát triển[23];[24]];[25];[26]. 
9.2. Ở Việt Nam 
 Ở Việt Nam, các hình thức HS làm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp và các bài 
tập lớn về môn học hay các bài tiểu luận từ lâu cũng đã được sử dụng trong các trường Đại 
 4 
 Tác giả Vũ Thị Thanh Thuỷ (2019). “Vận dụng dạy học theo dự án để phát triển năng 
lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học phần sinh thái 
học” [19]. Bài viết phân tích ví dụ về cách vận dụng hình thức DHDA để tổ chứctrong dạy 
học môn Sinh học 12 nhằm phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng 
tạo của HS, phát triển năng lực nghiên cứu khoa học. 
 Việc sử dụng DAHT trong dạy học đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu và ứng 
dụng trong thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên, sử dụng DAHT để phát triển NL THTGS cho 
HS còn là vấn đề mới, chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Chúng tôi mới tìm thấy 
một số đề tài nghiên cứu về phát triển NL tìm hiểu thế giới sống cho học sinh bằng dạy học 
thí nghiệm mà chưa tìm thấy đề tài nghiên cứu sử dụng DAHT để phát triển năng lực NL 
THTGS cho HS qua dạy học nội dung GDĐP bởi lẽ 2022 - 2023 là năm học đầu tiên áp 
dụng chương trình GDĐP cho học sinh lớp 10 cấp THPT, vì vậy! đây là nội dung mới và 
có tính ứng dụng cao trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 
10. Kế hoạch và thờı gıan nghıên cứu 
 THỜI 
 STT NỘI DUNG 
 GIAN 
 1 Xây dựng và bảo vệ đề cương 12/2022 
 Từ 12/2022 
 2 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 
 – 1/2023 
 Thiết kế các dự án học tập, quy trình dạy học theo dự ánđể phát 
 Từ 2/2023 – 
 3 triển năng lực tìm hiểu thế giới sống trong dạy học nội dung giáo 
 3/2023 
 dục địa phương ở lớp 10 – THPT Thái Hoà 
 Từ 3/2023 – 
 4 Thực nghiệm sư phạm 
 4/2023 
 5 Hoàn thiện nội dung sáng kiến 4/2023 
 Bảng 1. Kế hoạch và thờı gıan nghıên cứu 
 6 
 - Có kĩ năng tích hợp cao: Trong DHTDA có thể thực hiện phối hợp với nhiều PPDH, 
HTTCDH khác nhau như Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác, Dạy học trong môi 
trường CNTT... 
 - Tạo ra môi trường học tập tương tác: DHTDA sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi 
cho các hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa GV - người học, người học - người 
học, người học - xã hội và tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học... 
 Chúng ta có thể mô phỏng những nội dung nói trên ở hình dưới đây: 
 Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt đặc điểm của DHTDA 
b. Phân loại dự án học tập 
 DAHT là những dự án được thiết kế phục vụ cho mục tiêu học tập, có thể được phân 
loại theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại: 
 * Phân loại theo chuyên môn 
 Bao gồm: DAHT trong một môn học; DAHT liên môn; DAHT ngoài chuyên môn. 
 * Phân loại theo sự tham gia của người học 
 Bao gồm: DAHT cho nhóm người học; DAHT cá nhân; DAHT dành cho một khối; 
DAHT cho một lớp học. 
 * Phân loại theo quỹ thời gian 
 Bao gồm: DAHT nhỏ; DAHT trung bình; DAHT lớn. 
 * Phân loại theo nhiệm vụ 
 Theo nhiệm vụ trọng tâm, có thể phân loại DAHT thành các loại dưới đây: 
 - DAHT tìm hiểu: DAHT được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng, tìm hiểu đối tượng. 
 - DAHT nghiên cứu: DAHT được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh, giải 
 thích các hiện tượng thực tiễn... 
 8 
 - Những NL chung được hình thành và phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt 
 động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và 
 sáng tạo. 
 - Những NL chuyên môn được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một số môn 
 học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL 
 công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất. 
 Bên cạnh việc hình thành và phát triển các NL cốt lõi, chương trình giáo dục phổ 
thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS (NL chuyên biệt). 
b. Khái niệm năng lực tìm hiểu thế giới sống 
 Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 “NL THTGS của HS là NL thực hiện 
được quy trình THTGS, gồm các bước: Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống; đưa ra 
phán đoán và xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết; 
báo cáo và thảo luận về vấn đề nghiên cứu” [2; tr 6]. Trong đó, năng lực THTGS của HS là 
năng lực thực hiện được quy trình THTGS, gồm các bước: 
 - Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống. 
 - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết. 
 - Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết. 
 - Báo cáo và thảo luận về vấn đề nghiên cứu. 
c. Cấu trúc năng lực tìm hiểu thế giới sống 
 Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy (2020) Căn cứ vào nội hàm của khái niệm 
năng lực tìm hiểu thế giới sống, người ta xác định cấu trúc của năng lực này gồm có 5 năng 
lực với 14 chỉ số xác định năng lực như sau: 
 Năng lực thành phần Chỉ số xác định năng lực 
 1. Đề xuất vấn đề liên (1) Quan sát, đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; 
 quan đến thế giới sống (2) Phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; 
 (3) Dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất. 
 2. Đưa ra phán đoán và (4) Phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; 
 xây dựng giả thuyết (5) Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. 
 3. Lập kế hoạch thực (6) Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; 
 hiện (7) Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, 
 điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...); 
 (8) Lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. 
 4. Thực hiện kế hoạch (9) Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả thực nghiệm, điều 
 tra; 
 10 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_cac_du_an_hoc_tap_de_phat_trie.pdf