Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề Thiết kế Kĩ thuật môn Công nghệ 10 bộ sách Cánh diều
Đặc biệt, Công nghệ là môn học ứng dụng. Nội dung kiến thức môn học Công nghệ đều bắt đầu từ thực tiễn và quay lại phục vụ cho thực tiễn đời sống con ngƣời, đem lại lợi ích bền vững cho con ngƣời. Môn Công nghệ công nghiệp lần đầu tiên đƣợc đƣa vào chƣơng trình lớp 10 với những thay đổi mạnh mẽ phù hợp với nhu cầu của thời đại. Là môn học phải đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy và vào môn học. Cùng với Toán học, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM và góp phần quan trọng trong việc giáo dục nghề nghiệp STEM và định hƣớng nghề nghiệp STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh vẫn chƣa coi trọng môn Công nghệ, vẫn coi môn Công nghệ là môn phụ không quan trọng dẫn đến tâm lí coi nhẹ việc học môn Công nghệ. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã có những thay đổi về cả nội dung, hình thức và phƣơng pháp dạy học, vì thế yêu cầu giáo viên phải thay đổi phƣơng pháp dạy học và tiếp cận phƣơng pháp dạy học hiện đại phù hợp với xu hƣớng phát triển của ngành giáo dục tiên tiến.
Từ những lí do cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10 ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ƣu việt, khả năng vận dụng phƣơng pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học theo phƣơng pháp STEM.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh vẫn chƣa coi trọng môn Công nghệ, vẫn coi môn Công nghệ là môn phụ không quan trọng dẫn đến tâm lí coi nhẹ việc học môn Công nghệ. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã có những thay đổi về cả nội dung, hình thức và phƣơng pháp dạy học, vì thế yêu cầu giáo viên phải thay đổi phƣơng pháp dạy học và tiếp cận phƣơng pháp dạy học hiện đại phù hợp với xu hƣớng phát triển của ngành giáo dục tiên tiến.
Từ những lí do cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10 ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ƣu việt, khả năng vận dụng phƣơng pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học theo phƣơng pháp STEM.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề Thiết kế Kĩ thuật môn Công nghệ 10 bộ sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề Thiết kế Kĩ thuật môn Công nghệ 10 bộ sách Cánh diều
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 ` SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề THIẾT KẾ KĨ THUẬT môn Công nghệ 10 Tác giả : Hồ Thị Lan Tổ : Tự Nhiên Môn : Công nghệ Đơn vị : Trường THPT Quỳnh Lưu III. Số điện thoại : 0975523725 Gmail : hana29082009gmail.com Năm học: 2022 – 2023 2.2.3.2. Khó khăn .................................................................................................... 11 2.3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIÁO DỤC STEM ................................................................................................................................ 12 2.3.1. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học ................................ 12 2.3.2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC ............................................................... 13 2.3.4. Phân tích nội dung và cấu trúc chủ đề 5: THIẾT KẾ KĨ THUẬT ................. 21 2.3.5. Những nội dung của chủ đề “Thiết kế kĩ thuật” có thể thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp STEM........................................................................................... 21 2.3.6. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Thiết kế kĩ thuật” theo định hƣớng giáo dục STEM. ................................................................................................... 22 2.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 40 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 40 2.4.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 40 2.4.3.Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 40 2.4.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................... 40 2.4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 40 PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................... 45 3.1. Kết luận ..................................................................................................................... 45 3.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 46 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thời đại của công nghệ 4.0: công nghệ của tự động hóa và trí tuệ nhân tạo. Công nghệ thông tin và kĩ thuật điện tử đã và đang làm thay đổi thế giới về mọi mặt trong đó có giáo dục. Ngành giáo dục đã và đang có những thay đổi để phù hợp với thực tiễn cả về nội dung và phƣơng pháp dạy học. Trong chƣơng trình giáo dục THPT 2018 đã thay đổi cả về nội dung, hình thức cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học, giáo dục hiện đại chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực là một xu hƣớng đem lại hiệu quả cao trong giáo dục nhƣng đòi hỏi ngƣời học và ngƣời dạy đều phải thay đổi. Cách dạy và cách học ở trƣờng THPT đã có những chuyển biến khá mạnh mẽ về phƣơng pháp tổ chức dạy học theo hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm, giáo viên chỉ là ngƣời tổ chức, cố vấn, định hƣớng hoạt động cho học sinh; học đi đôi với hành; lí thuyết gắn liền với thực tiễn. Ngày 4/5/2017, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CTg về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Một trong các giải pháp mà chỉ thị đề ra nhằm thúc đẩy Giáo dục STEM tại Việt Nam. Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trở lên. Trong đó nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn, phƣơng pháp dạy học theo quan điểm định hƣớng hành động. Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, mặt khác nhằm phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh, phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Một trong những yêu cầu đối với giáo viên là cần biết cách thiết kế các hoạt động STEM một cách sáng tạo. Đặc biệt, Công nghệ là môn học ứng dụng. Nội dung kiến thức môn học Công nghệ đều bắt đầu từ thực tiễn và quay lại phục vụ cho thực tiễn đời sống con ngƣời, đem lại lợi ích bền vững cho con ngƣời. Môn Công nghệ công nghiệp lần đầu tiên đƣợc đƣa vào chƣơng trình lớp 10 với những thay đổi mạnh mẽ phù hợp với nhu cầu của thời đại. Là môn học phải đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy và vào môn học. Cùng với Toán học, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM và góp phần quan trọng trong việc giáo dục nghề nghiệp STEM và định hƣớng nghề nghiệp STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh vẫn chƣa coi trọng môn Công nghệ, vẫn coi môn Công nghệ là môn phụ không quan trọng dẫn đến tâm lí coi nhẹ việc học môn Công nghệ. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã có những thay đổi về cả nội dung, hình thức và phƣơng pháp dạy học, vì thế yêu cầu giáo viên phải thay đổi phƣơng pháp dạy học Trang 1 | 46 THPT theo định hƣớng giáo dục STEM với việc cho học sinh tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề thƣờng gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các sản phẩm để ứng dụng trong đời sống thì sẽ tạo đƣợc sự hứng thú học tập cho học sinh, giúp phát triển các năng lực, phẩm chất và kĩ năng cần có cho học sinh. 1.7. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Tháng Tìm hiểu thực trạng và chọn Bản đề cƣơng chi tiết của đề 9/2022 đề tài, viết đề cƣơng của đề tài. tài. 2 Tháng Nghiên cứu lí luận dạy học Tập hợp lý thuyết của đề tài. 10,11,12 STEM, dạy học STEM trong Xử lý số liệu khảo sát đƣợc. /2022 Công nghệ 10. Tổng hợp ý kiến của đồng Khảo sát thực trạng nghiệp. Hoàn thiện đề cƣơng đề tài. 3 Tháng Kiểm tra trƣớc thực nghiệm. Xử lý kết quả trƣớc khi thử 1,2/202 Áp dụng thực nghiệm: Dạy nghiệm đề tài. 3 thử, kiểm tra thƣờng xuyên. Tổng hợp và xử lý kết quả thử nghiệm đề tài. 4 Tháng Viết sơ lƣợc sáng kiến. Bản thảo sáng kiến. 3/2023 Xin ý kiến của đồng nghiệp. Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp. 5 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Thẩm định sáng kiến cấp 4/2023 nghiệm. trƣờng. Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở. kinh nghiệm. 1.8. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học STEM trong dạy học môn Công nghệ ở trƣờng THPT. - Về mặt thực tiễn: + Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đƣa giáo án dạy học theo định hƣớng STEM vào thực tiễn giảng dạy Công nghệ THPT. + Chế tạo một số sản phẩm thực tế có ứng dụng trong thực tế phục vụ cho việc dạy và học môn Công nghệ, phục vụ cho cuộc sống và nhu cầu học tập của HS. Trang 3 | 46 chủ đề STEM, HS đƣợc đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trƣờng và yêu cầu tìm các giải pháp. Tiêu chí 2: Cấu trúc chủ đề STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật. Tiến trình chủ đề STEM cung cấp một cách thức linh hoạt đƣa HS từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Tiêu chí 3: Phƣơng pháp chủ đề STEM đƣa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hƣớng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm. Quá trình tìm tòi khám phá đƣợc thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ đề STEM.Trong các chủ đề STEM, hoạt động học của HS đƣợc thực hiện theo hƣớng mở có "khuôn khổ" về các điều kiện mà HS đƣợc sử dụng. Hoạt động học của HS là hoạt động đƣợc chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức chủ đề STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo. Giúp HS làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả GV ở trƣờng làm việc cùng nhau để áp dụng phƣơng thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của chủ đề STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. Tiêu chí 5: Nội dung chủ đề STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung các môn học mà HS đã và đang học. Trong các chủ đề STEM, GV cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chƣơng trình Khoa học, Công nghệ, Tin học và Toán học.. Từ đó, HS dần thấy rằng Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của HS. Tiêu chí 6: Tiến trình chủ đề STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại nhƣ là một phần cần thiết trong học tập. Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phƣơng án, và lựa chọn phƣơng án tối ƣu. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM. 2.1.2. Một số vai trò, ý nghĩa của phƣơng pháp dạy học STEM - Đảm bảo giáo dục toàn diện Thực tiễn triển khai dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thông cho thấy, có sự khác biệt về vai trò, vị trí giữa các môn học này. Cụ thể, toán và khoa học là những lĩnh vực đƣợc quan tâm, đầu tƣ. Trong khi đó, công nghệ và kĩ thuật chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, với tinh thần đổi mới của Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, vấn đề này cần phải đƣợc giải quyết triệt để. Một trong những giải pháp là thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông. Trang 5 | 46 STEM phổ thông cũng hƣớng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phƣơng. - Hƣớng nghiệp, phân luồng Hƣớng nghiệp và phân luồng là một trong những vấn đề rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Triển khai tốt hoạt động này, không chỉ giúp học sinh lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp với bản thân và gia đình, mà còn giúp định hƣớng lực lƣợng lao động cho những ngành nghề xã hội đang có nhu cầu. Với mục tiêu ban đầu của giáo dục STEM là phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực này, thì giáo dục STEM ở trƣờng phổ thông phải kết nối chặt chẽ với giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trƣờng phổ thông, học sinh sẽ đƣợc trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá đƣợc sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Qua đó, học sinh có đƣợc lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trƣờng phổ thông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. 2.1.3. Cách dạy và học theo phƣơng pháp dạy học STEM Một trong những phƣơng pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục STEM là phƣơng pháp “Học qua hành”. Phƣơng pháp này giúp HS có kiếm thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ đƣợc hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lí thông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. HS sẽ đƣợc làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho ngƣời khác. Với cách học này, GV không còn là ngƣời truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là ngƣời hƣớng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. 2.1.4. Các kĩ năng, năng lực trong giáo duc STEM 2.1.4.1. Các kĩ năng trong giáo dục STEM Kỹ năng STEM đƣợc hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học. Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập đƣợc công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất nhƣ quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp nhƣ mạng internet, mạng Trang 7 | 46 hệ giữa nhiều sự vật, hiện tƣợng khác nhau trong đời sống. Ngƣời có năng lực sáng tạo thƣờng có thói quen quan sát, so sánh và nhất là khả năng tƣởng tƣợng, liên tƣởng rất tốt. - Khả năng tìm tòi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp mới dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những hạn chế, bất cập đang tồn tại hiện hữu. - Khả năng giải quyết vấn đề bằng nhiều con đƣờng, cách thức khác nhau; phân tích, đánh giá vấn đề ở nhiều phƣơng diện, góc nhìn khác nhau. Cùng một vấn đề, một bài toán đặt ra, ngƣời có năng lực sáng tạo thƣờng tìm kiếm, phát hiện đƣợc nhiều hƣớng giải quyết, nhiều ý tƣởng khác nhau. - Khả năng phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn hay những quy luật phổ biến trong những hiện tƣợng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể. * Năng lực hợp tác: Năng lực hợp tác là khả năng tƣơng tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tƣơng tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. - Các biểu hiện của năng lực hợp tác. 1 - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhận nhiệm vụ của nhóm trƣởng phân công. 2 - Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ. 2.1.5. Tổ chức dạy học trải nghiệm STEM môn Công nghệ THPT Thúc đẩy giáo dục STEM là một trong bốn giá trị cốt lõi của môn Công nghệ trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm: (1) Giáo dục công nghệ giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trƣờng công nghệ tại gia đình, cộng đồng và xã hội; (2) Giáo dục công nghệ thúc đẩy giáo dục STEM, có ƣu thế hình thành và phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, thiết kế; (3) Giáo dục công nghệ là một trong những con đƣờng chủ yếu giáo dục hƣớng nghiệp; (4) Giáo dục công nghệ chuẩn bị cho học sinh tri thức nền tảng để lựa chọn nghề hay tiếp tục theo học các ngành kĩ thuật, công nghệ. Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, môn Công nghệ phản ánh hai thành phần là T (technology) và E (engineering) trong bốn thành phần của STEM. Vì vậy, môn Công nghệ có vai trò quan trọng thể hiện tƣ tƣởng giáo dục STEM trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018. Sản phẩm, quá trình công nghệ môn học đề cập luôn mang tính tích hợp, gắn với thực tiễn, liên hệ chặt chẽ với toán học và khoa học. Đặc điểm này là cơ sở để tăng cƣờng giáo dục STEM ngay trong dạy học môn Công nghệ dựa vào các hoạt Trang 9 | 46 chế tạo. + Đa số GV đều cho rằng dạy học trải nghiệm STEM cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. 2.2.3. Đánh giá thực trạng chung 2.2.3.1. Thuận lợi Giáo dục STEM có ƣu điểm là trang bị kiến thức cho ngƣời học thông qua thực hành và ứng dụng, đề cao sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng sáng tạo. Thông qua các hoạt động STEM, ngƣời học sẽ biết cách vận dụng lí thuyết vào thực tiễn và phát triển các kĩ năng thích ứng đƣợc với những công việc đòi hỏi trí óc. Giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông đáp ứng chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018. Môn Công nghệ là môn học ứng dụng, là môn học đi đầu về vận dụng dạy học STEM, góp phần cùng các môn học khác và hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng phát triển ở HS những phẩm chất và năng lực chung đã quy định trong chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đội ngũ cán bộ GV nhà trƣờng và tổ bộ môn đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trƣờng luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thƣơng HS. Bên cạnh đó, nhiều trƣờng THPT hiện nay cũng nhƣ trƣờng THPT nơi tôi công tác có nhiều thế mạnh về cơ sở vật chất. Dạy học STEM đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu ... Trƣờng tôi đang công tác có 39 lớp học đƣợc trang bị 39 máy chiếu, tivi, thêm 1 số máy chiếu rời, vì vậy việc sử dụng để báo cáo sản phẩm chủ đề STEM của HS rất dễ dàng. 2.2.3.2. Khó khăn Chƣa „chƣơng trình hóa‟ giáo dục STEM: mặc dù theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM. Tuy nhiên với khung chƣơng trình đề ra, GV vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức về chính sách, chế độ, quy định dẫn đến việc triển khai dạy học STEM dừng lại là hình thức và phong trào. Dạy học STEM chƣa đƣợc đƣa vào phân phối chƣơng trình, chƣa đƣợc phổ biến và đồng bộ. Trình độ GV chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về liên hệ tích hợp các môn học. Vì phần lớn GV chỉ đào tạo đơn môn, đa số GV còn ngại hỏi, ngại chia sẽ với đồng nghiệp, nên chƣa có sự phối hợp tốt giữa GV trong các môn trong dạy học STEM. Chƣa có sự phối hợp giữa trƣờng phổ thông với các trƣờng đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp. Mặt khác dạy học STEM đòi hỏi thời gian nhiều và phù hợp cho HS để dạy STEM. Đa số HS và cả phụ huynh HS đều không thích mất nhiều thời gian. Chƣơng trình giáo dục đang xây dựng theo hƣớng thay đổi nội dung nhằm phát Trang 11 | 46
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_to_chuc_day_hoc_stem_chu_d.pdf