Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học nội dung cấu trúc tế bào – Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh
Ngày 4-11-2013, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được Hội nghị T.Ư 8 (khóa XI) thông qua. Nghị quyết cũng chỉ rõ mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là “...tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”
Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đưa vào thực tiễn giảng dạy. Theo yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục thì đổi mới nội dung, phương pháp, đánh giá... là rất cần thiết. Mục đích giáo dục tại các quốc gia hiện nay không chỉ thuần túy là truyền thụ kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy mà còn đặc biệt quan tâm tới việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới và cách giải quyết vấn đề mới.
Trong thời gian qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu về PPDH mới có hiệu quả, theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học. Nhiều phương pháp dạy học mới đã được áp dụng, tuy nhiên chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục. Trong các hoạt động dạy học nói chung thì hoạt động đánh giá là một khâu quan trọng trong tổ chức dạy học. Thực tế cho thấy, muốn biết hiệu quả của các hoạt động dạy học như thế nào hay xác định những thay đổi trong nhận thức và năng lực của người học thì cần phải tiến hành các hoạt động đánh giá. Việc chỉ tiến hành đánh giá hiệu quả dạy học bằng các câu hỏi, bài tập đã không còn phù hợp mà cần đánh giá hiệu quả hoạt động học của HS bằng các thang đo khác nhau, điều này tạo điều kiện cho việc đánh giá quá trình học của HS diễn ra thuận lợi và khách quan. Từ việc đánh giá hoạt động học của HS, GV cũng có điều kiện để xem xét các hoạt động dạy đã được tổ chức phù hợp hay chưa, nhằm có những điều chỉnh cần thiết và phù hợp cũng như rút kinh nghiệm cho những hoạt động dạy học tiếp theo. Tuy nhiên trong thực tế, hoạt động đánh giá này còn gặp một số vấn đề như:
- GV không sử dụng công cụ để đánh giá.
- GV sử dụng công cụ đánh giá nhưng không phù hợp
- GV thiết kế công cụ đánh giá có tiêu chí đánh giá và các thang đo chưa cụ thể dẫn tới đánh giá mang tính chất chung chung…
- GV không cung cấp tiêu chí đánh giá hoạt động học của HS trước khi tiến hành tổ chức dạy học…
Bằng thực tiễn bản thân tôi cho rằng, bước đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS rất quan trọng, nếu sử dụng công cụ đánh giá phù hợp sẽ mang lại hiệu quả dạy học rất cao. Trước những mục tiêu về đổi mới giáo dục cũng như thực trạng tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS trong quá trình dạy học, bằng những nghiên cứu cơ sở về lí luận cũng như kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn của bản thân khi thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học chương “Cấu trúc tế bào” trong chương trình Sinh học, bản thân tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để xây dựng đề tài “Thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học nội dung cấu trúc tế bào – Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực cho HS”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học nội dung cấu trúc tế bào – Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Tính mới và đóng góp của đề tài ..................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 2 1.4.2. Phương pháp điều tra – thống kê ............................................................. 3 1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 3 1.4.4. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4 2.1.1.1. Vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá đối với dạy học phát triển năng lực cho HS ............................................................................................... 4 2.1.1.2. Chức năng của kiểm tra - đánh giá ..................................................... 5 2.1.1.3. Yêu cầu của kiểm tra - đánh giá ......................................................... 6 2.1.1.4. Các phương pháp và công cụ kiểm tra - đánh giá .............................. 7 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 9 2.1.2.1. Thực trạng kiểm tra – đánh giá môn Sinh học ở trường THPT ......... 9 2.1.2.2. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập trong tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học ở trường THPT ................................ 11 2.2. Giải pháp ....................................................................................................... 12 2.2.1. Xác định mục tiêu năng lực cần đạt của nội dung dạy học .................... 12 2.2.2. Thiết kế hoạt động dạy học và công cụ đánh giá phù hợp với năng lực cần đạt của nội dung dạy học ........................................................................... 14 2.2.3. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 26 2.2.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................... 26 2.2.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................ 26 2.2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................. 26 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 NL Năng lực 4 THPT Trung học phổ thông 5 VDKT Vận dụng kiến thúc - GV không cung cấp tiêu chí đánh giá hoạt động học của HS trước khi tiến hành tổ chức dạy học Bằng thực tiễn bản thân tôi cho rằng, bước đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS rất quan trọng, nếu sử dụng công cụ đánh giá phù hợp sẽ mang lại hiệu quả dạy học rất cao. Trước những mục tiêu về đổi mới giáo dục cũng như thực trạng tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS trong quá trình dạy học, bằng những nghiên cứu cơ sở về lí luận cũng như kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn của bản thân khi thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học chương “Cấu trúc tế bào” trong chương trình Sinh học, bản thân tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để xây dựng đề tài “Thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy học nội dung cấu trúc tế bào – Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực cho HS”. 1.2. Tính mới và đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động đánh giá trong tổ chức dạy học môn Sinh học. - Xây dựng công cụ đánh giá một số năng lực trong dạy học các bài thuộc chương Cấu trúc tế bào trong chương trình Sinh học 10. - Tổ chức dạy học phát triển năng lực một số bài thuộc chương Cấu trúc tế bào có sử dụng công cụ đánh giá kết quả hoạt động học. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Thiết kế và quy trình sử dụng một số công cụ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS trong dạy học theo hướng phát triển năng lực. - Phạm vi nghiên cứu: + Quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học môn Sinh học ở trường THPT theo hướng dạy học phát triển năng lực cho HS. + Nghiên cứu lí luận về kiểm tra đánh giá cũng như quy trình thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá gắn liền với mục tiêu dạy học phát triển năng lực cụ thể cho HS. + Thiết kế các hoạt động dạy học đồng thời thiết kế công cụ đánh giá cho các hoạt động đó trong dạy học một số bài thuộc chương cấu trúc tế bào - Sinh học 10 nhằm đánh giá sự phát triển năng lực cụ thể của HS. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Tác giả đã nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy HS học, chương trình giáo dục môn Sinh học 2018. Đồng thời tác giả cũng tiến hành nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực, lý luận về kiểm tra đánh giá trong giáo dục cũng như các công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực cho HS. 2 PHẦN II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá đối với dạy học phát triển năng lực cho HS Đánh giá là quá trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. Đánh giá cũng là quá trình thu thập thông tin về năng lực và phẩm chất của một cá nhân và sử dụng những thông tin đó để đưa ra quyết định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương lai. Đánh giá bao gồm các việc phán xét cá nhân theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó. Đánh giá là quá trình phán đoán, muốn vậy, người ta phải đo lường sự vật và thuộc tính của nó dựa trên các quan điểm về giá trị. Chính vì vậy khi nói đến đánh giá có nghĩa chúng ta nói đến việc đo đạc các giá trị của sự vật. Trong giáo dục, có nhiều hình thức đánh giá khác nhau. Với mỗi hình thức đánh giá sẽ có đặc điểm về cách thức đánh giá, địa điểm đánh giá, thời gian đánh giá và quy trình đánh giá khác nhau. Hoạt động đánh giá có thể thực hiện thường xuyên hoặc định kì. Trong đó, đánh giá lớp học là hình thức đánh giá được thực hiện nhiều lần mỗi giờ học khi GV và HS đặt các câu hỏi về nội dung bài học, báo cáo về nhiệm vụ của họ và đưa ra quyết định về việc phải làm gì tiếp theo. Mục đích của hoạt động đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể nhằm nắm bắt được xem HS đã xác định đúng mục tiêu của bài học hay chưa, HS đã có hiểu biết về vấn đề đó như thế nào, các hoạt động tổ chức dạy học có mang lại hiệu quả giáo dục hay không? Từ những dữ liệu thu thập được trong quá trình đánh giá, GV nhận được phản hồi từ HS để điều chỉnh cách thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học hoặc sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp và mang lại hiệu quả cao hơn. Theo Atkin at al. (2001), đánh giá lớp học cần lưu ý các điểm sau đây: - Đánh giá trong lớp học thường xuyên và có chất lượng có thể tác động tích cực vào thành tích học tập của HS. - Các thông tin được phải được sử dụng để thông báo cho GV và / hoặc các HS trong việc quyết định các bước tiếp theo. Các kết quả này giúp cho việc cải thiện học tập và giảng dạy. - Người học tham gia là một thành phần quan trọng của chiến lược đánh giá thành công ở mỗi bước. Để người học tham gia có hiệu quả trong quá trình này, họ cần phải được rõ ràng về mục tiêu và các tiêu chuẩn cho một công việc tốt, để đánh giá những nỗ lực của mình trong ánh sáng của các tiêu chuẩn, và chia sẻ trách nhiệm hành động trong ánh sáng của thông tin phản hồi. - GV cần thời gian và hỗ trợ trong việc phát triển đánh giá chính xác và đáng tin cậy. Phần lớn hỗ trợ này có thể được cung cấp bằng cách tạo ra các môi trường, 4 triển của cá nhân trong quá trình giáo dục ấy. Từ đó người ta mới tính đến các bước đi tiếp theo như thế nào để đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục. Chức năng đôn đốc, kích thích, tạo động lực: Đánh giá là một phần không thể thiếu của mọi hoạt động xã hội. Mỗi cá nhân, khi thực hiện một công việc nào đó bao giờ cũng có nhu cầu được đánh giá, chính vì vậy đánh giá sẽ mang lại sự thỏa mãn nhu cầu cho cá nhân, kích thích cá nhân tiếp tục tìm sự thỏa mãn trong đánh giá khi hoàn thành nhiệm vụ nào đó. Chức năng sàng lọc lựa chọn: Mỗi cá nhân tuân theo con đường phát triển của riêng mình với một nhịp độ và tốc độ phát triển riêng. Chính vì vậy, đánh giá cần phải dựa vào những mục tiêu của nhà giáo dục và các chuẩn đánh giá phải được xác định một cách khoa học. Chức năng cải tiến, dự báo: Mặc dù mục tiêu giáo dục có thể đúng đắn rõ ràng ở một giai đoạn nào đó, nhưng quá trình giáo dục vẫn không đạt được mục tiêu đề ra. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân. Kết quả đánh giá trong giáo dục từ nhiều góc độ và trong nhiều giai đoạn khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế phát triển của giáo dục. Nhờ có đánh giá mới phát hiện những tồn tại trong giáo dục, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp thích hợp để bù đắp những thiếu hụt hoặc loại bỏ nững sai sót không đáng có. Chức năng phương pháp dạy học: Bên cạnh những chức năng trên đây thì đánh giá còn có vai trò như là phương pháp dạy học. Thông qua công cụ đánh giá có thể đạt mục tiêu của quá trình dạy học, công cụ đánh giá đem lại thông tin khoa học, yêu cầu cái đích cần đạt của người học, định hướng cách học cho người học. Do đó, đánh giá còn có vai trò như là phương pháp dạy học. Chức năng điều khiển làm cho quá trình dạy học trở thành “Hộp trắng”: Nhờ đánh giá mà người dạy, người học, người quản lý thu được thông tin phản hồi về người học để điều chỉnh kịp thời, chính xác quá trình dạy học đạt mục tiêu đề ra, tránh được phương thức “thử - sai - làm lại”. 2.1.1.3. Yêu cầu của kiểm tra - đánh giá Để đánh giá thực hiện được các vai trò, chức năng trên, việc đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Tính quy chuẩn: Mục tiêu lớn nhất của đánh giá trong giáo dục là tạo động lực cho sự phát triển toàn diện. Chính vì vậy, đánh giá dù theo bất kì hình thức nào không những phát triển mục tiêu phát triển hoạt động dạy học và giáo dục nói chung, đánh giá còn phải đảm bảo lợi ích cho người được đánh giá. Muốn vậy, đánh giá phải dựa vào những chuẩn nhất định. Chuẩn đánh giá có thể được xây dựng theo những cấp độ khác nhau tùy vào mục đích đánh giá. Tính khách quan: Tính khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi hình thức đánh giá. Đánh giá khách quan mới có thể tạo động lực kích thích ngược trở 6 ✓ Phương pháp đánh giá qua trắc nghiệm, bài tập: Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó. Phương pháp đánh giá qua trắc nghiệm là sử dụng những bài tập tiêu chuẩn, ngắn gọn để xác định đặc điểm hay mức độ phát triển của đối tượng được đánh giá. ✓ Phương pháp đánh giá qua sản phẩm: Là đánh giá đối tượng thông qua những sản phẩm mà họ tạo ra được. Tuy nhiên phương pháp này chỉ đủ tin cậy khi kết hợp với những gì quan sát được trong quá trình đối tượng được đánh giá tạo ra sản phẩm của họ. ✓ Phương pháp đánh giá qua tiểu sử cá nhân: Thực chất của phương pháp này là phân tích tiến trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng được đánh giá để đưa ra nhận định nào đó về hiện trạng của chúng. Từ đó không chỉ đánh giá hiện trạng mà còn dự đoán được xu hướng tiếp theo. ✓ Phương pháp đánh giá qua đàm thoại, phỏng vấn: Đây là phương pháp được áp dụng trong những trường hợp cần tìm hiểu về tri thức, về ý kiến của người được đánh giá về vấn đề nào đó. Câu trả lời cần được ghi đúng nguyên văn. ✓ Phương pháp đánh giá qua khảo sát, điều tra: là phương pháp dùng một số câu hỏi đặt ra cho một số lượng lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Câu hỏi điều tra có thể là câu hỏi đóng hoặc mở. ✓ Phương pháp đánh giá qua hồ sơ tài liệu: Hồ sơ tài liệu là minh chứng về hoạt động nào đó của đối tượng được đánh giá. Thông qua hồ sơ tài liệu, người đánh giá có thể phân tích và đánh giá hoạt động của đối tượng được đánh giá trong quá khứ và hiện tại. Công cụ đánh giá trong giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng được hiểu là một phương pháp, phương tiện hay một kĩ thuật được sử dụng trong quá trình đánh giá nhằm đạt được các mục đích đánh giá. Tính năng cơ bản của các công cụ đánh giá là thu thập thông tin để cung cấp cho GV và HS trong quá trình đánh giá và tự đánh giá. Nếu đánh giá là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, trong đó thu thập và xử lí thông tin là hai giai đoạn chính thì các công cụ đánh giá chủ yếu được sử dụng cho giai đoạn thu thập thông tin. Có nhiều loại công cụ đã và đang được sử dụng để đánh giá trong dạy học. Dưới đây là một số các công cụ đánh giá thường được sử dụng phổ biến và hiệu quả trong hoạt động đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập: (1) Ghi chép ngắn: Đây là một loại công cụ đánh giá, cung cấp thông tin cho GV về mức độ người học xử lí thông tin, phối hợp với nhóm bạn học cũng như những quan sát tổng hợp về cách học, thái độ và hành vi học tập. 8 Qua khảo sát bằng bảng hỏi ở 30 GV môn Sinh học ở các trường THPT, các GV đa số đều nhận thức đúng vai trò của hoạt động đánh giá. Cụ thể, GV xác định được vai trò của hoạt động đánh giá nhằm kiểm tra những mặt đã đạt được, phát hiện những mặt chưa đạt được để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp để đạt được hiệu quả dạy học cao hơn. Với sự giúp đỡ của các thiết bị kĩ thuật đang dần dần được trang bị trong các trường, việc đánh giá đã mang sắc thái mới. GV sinh học đã biết vận dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá hiện đại như sử dụng máy kiểm tra kiến thức, xây dựng và sử dụng các phần mềm kiểm tra đánh giá trên máy vi tính, Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông đã tạo điều kiện cho GV sinh học đổi mới kiểm tra đánh giá, nhiều GV đã thiết kế các trắc nghiệm kiểm tra kiến thức nên đã đánh giá khách quan năng lực học tập của HS. Bên cạnh đó việc đánh giá trong dạy học môn Sinh học hiện nay vẫn còn gặp phải một số hạn chế nhất định. Cụ thể, một bộ phận nhỏ GV cho rằng hoạt động đánh giá là cần thiết nhưng không nhất thiết phải thực hiện trong quá trình dạy học. Nhận định này hoàn toàn không đúng đắn, bởi lẽ đánh giá được tổ chức theo nhiều hình thức và sử dụng nhiều công cụ khác nhau, nhưng chức năng chính của đánh giá vẫn nhằm mục đích định hướng giáo dục. Vì vậy việc đánh giá thường xuyên qua mỗi hoạt động dạy học giúp GV có thể nắm bắt được năng lực và mức độ nhận thức của HS, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy học phù hợp và có hiệu quả cao hơn. 10 Kim chỉ nam của việc tổ chức các hoạt động dạy học chính là yêu cầu cần đạt của chương trình gắn liền với từng bài học, nội dung hay chủ đề dạy học. Xác định đúng yêu cầu cần đạt sẽ quyết định mục tiêu về dạy học phát triển năng lực nào và phẩm chất gì cho GV. Đến lượt mục tiêu dạy học sẽ quyết định nội dung dạy học và các phương pháp được sử dụng sao cho các mục tiêu và phương thức tổ chức dạy học đó là phù hợp với năng lực, nhận thức và trình độ của HS. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, bằng thực tế quan sát và khảo sát, bản thân tác giả nhận thấy nhiều GV thường không thông báo cách thức đánh giá, không cung cấp bảng tiêu chí đánh giá và các công cụ khác khi bắt đầu tổ chức hoạt động dạy. Việc này vô tình dẫn đến HS khó xác định nhiệm vụ học tập cũng như thiếu nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trong quá trình tổ chức hoạt động đánh giá, GV cũng gặp nhiều khó khăn. Qua khảo sát nhận thấy các GV gặp khó khăn nhiều nhất trong việc thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu về phát triển năng lực và phẩm chất. Ngoài ra thời lượng mỗi tiết học ngắn, số lượng HS đông cũng là một trong những khó khăn lớn cho GV, GV thường không đủ thời gian để đánh giá và nhận xét hết tất cả HS trong lớp, dẫn tới việc đánh giá đôi lúc không đầy đủ, thiếu tính khách quan ảnh hưởng tới vai trò của hoạt động đánh giá. 2.2. Giải pháp 2.2.1. Xác định mục tiêu năng lực cần đạt của nội dung dạy học Như đã phân tích, trong dạy học yêu cầu cần đạt sẽ quyết định đến mục tiêu về năng lực và phẩm chất của bài học hay chủ đề dạy học. Vì vậy việc xác định đúng mục tiêu dựa trên yêu cầu cần đạt là giải pháp mang tính chất chiến lược và quyết định nhằm tháo gỡ những khó khăn mà GV gặp phải khi tổ chức hoạt động đánh giá trong quá trình dạy học phát triển năng lực cho HS. Trong chương trình GDPT 2018 môn Sinh học, yêu cầu cần đạt của nội dung “Cấu trúc tế bào” bao gồm: 12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_su_dung_cac_cong_cu_danh_g.pdf