Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học Lớp 10

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động hóa người học.
Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự học, tư duy tích cực độc lập sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT.
Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực giao tiếp hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên chất lượng, hiệu quả của dạy học.
Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua các kĩ thuật dạy học theo nhóm.
Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn rất chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển các năng lực cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.
Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên đang thực hiện thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm dựa trên các kĩ thuật dạy học tích cực độc lập. Các kĩ thuật dạy học tích cực luôn có những điểm mạnh và những hạn chế nhất định. Nếu chúng ta thiết kế bài tập để tổ chức các hoạt động nhóm trong dạy học có sự kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp sẽ phát huy tối đa các điểm mạnh và tận dụng những điểm mạnh của mỗi kĩ thuật dạy học để bổ trợ cho những hạn chế của từng kĩ thuật dạy học độ lập.
Xuất phát từ vai trò của các kĩ thuật dạy học theo nhóm trong việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực giáo tiếp và hợp tác nói riêng cho học sinh THPT thông qua việc thiết kế bài tập và kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học sinh học lớp 10 . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học lớp 10”.
pdf 54 trang Tú Anh 21/11/2024 370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học Lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học Lớp 10
 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Tên đề tài: 
 THIẾT KẾ BÀI TẬP HOẠT ĐỘNG NHÓM BẰNG CÁCH 
KẾT HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG 
 DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC” 
 SINH HỌC LỚP 10. 
 LĨNH VỰC: SINH HỌC 
 Đồng tác giả: Nguyễn Hồng Lĩnh 
 Cao Thanh Tuấn 
 Nguyễn Thị Thu Hương 
 Nghệ An, tháng 4 năm 2023 
 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
GV Giáo viên 
HS Học sinh 
ĐC Đối chứng 
TN Thực nghiệm 
SGK Sách giáo khoa 
SGV Sách giáo viên 
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 
THPT Trung học phổ thông 
PPDH Phương pháp dạy học 
KTDH Kĩ thuật dạy học 
VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm) 
MĐ Mức độ 
SL Số lượng 
TL Tỷ lệ % 
 ii thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, 
năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là một hình 
thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển các năng lực cốt 
lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. 
 Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số 
giáo viên đang thực hiện thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm dựa trên các kĩ 
thuật dạy học tích cực độc lập. Các kĩ thuật dạy học tích cực luôn có những điểm 
mạnh và những hạn chế nhất định. Nếu chúng ta thiết kế bài tập để tổ chức các hoạt 
động nhóm trong dạy học có sự kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp sẽ phát huy tối 
đa các điểm mạnh và tận dụng những điểm mạnh của mỗi kĩ thuật dạy học để bổ trợ 
cho những hạn chế của từng kĩ thuật dạy học độ lập. 
 Xuất phát từ vai trò của các kĩ thuật dạy học theo nhóm trong việc bồi dưỡng 
và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực giáo tiếp và hợp tác nói riêng 
cho học sinh THPT thông qua việc thiết kế bài tập và kĩ thuật tổ chức hoạt động 
nhóm trong dạy học sinh học lớp 10 . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài 
tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy 
học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học lớp 10”. 
 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài. 
 - Mục tiêu của đề tài: Thiết kế bài tập giao nhiệm vụ học tập hoạt động nhóm 
nhằm phát triển năng lực hợp tác trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” – Sinh học 
lớp 10 bằng sự kết hợp linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực. 
 - Phương pháp nghiên cứu của đê tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên 
cứu thường quy là. 
 + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực trong dạy học 
theo nhóm; các hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học theo nhóm; nội dung kiến thức 
phù hợp việc thiết kế hệ thống bài tập để vận dụng vào kĩ thuật dạy học theo nhóm. 
 + Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy 
học môn sinh học trong trường THPT nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho 
học sinh THPT. 
 + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh 
nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến 
thức lí luận, kĩ thuật và cách thức tổ chức hoạt động nhóm nhằm bồi dưỡng và phát 
triển năng lực cho học sinh. 
 + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các 
nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về 
mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng học sinh thông qua các bài tập và kĩ thuật tổ 
chức dạy học nhóm. 
 3. Kế hoạch thực hiện đề tài 
 2 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 
 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu 
 Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói 
chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát triển 
phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực người 
học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. 
 Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; 
cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 
2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ 
thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. 
 Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất 
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh 
nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực 
hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục 
phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực 
cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là 
những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của 
con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng 
lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng 
chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi 
trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một 
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,... 
 Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương 
trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi 
HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực 
và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của 
mỗi HS để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát 
triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai 
trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi HS. 
 Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm 
của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực 
HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng 
lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: 
 - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. 
Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với 
phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện 
kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn 
 4 thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập  
 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 
 1.2.1. Dạy học theo nhóm – hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả. 
 - Khái niệm dạy học theo nhóm. 
 Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau: ''Dạy 
học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những 
nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó 
HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành 
nhiệm vụ chung của nhóm''. 
 Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau: dạy học theo nhóm ở đây được 
coi là một phương pháp dạy học; những người tham gia trong nhóm phải có mối 
quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác 
"mặt đối mặt" trong nhóm HS; HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều 
này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong 
nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, 
hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm 
bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. 
 - Vai trò của dạy học theo nhóm. 
 + Học theo nhóm phát huy cao độ vai trò chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong 
việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi học 
theo nhóm, vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách 
nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự khẳng định 
khả năng của mình nhiều hơn. 
 + Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả 
làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho 
việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc còn cho phép các 
em thể hiện vai trò tích cực đối với việc học của mình - hỏi, biểu đạt, đánh giá công 
việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất 
nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của mình 
trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngôn ngữ và 
phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là người học và 
trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng nghe 
về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ thể đích thực của họat động 
học tập của cá nhân mình. 
 + Giúp hình thành các kĩ năng xã hội và các phẩm chất nhân cách cần thiết như: 
kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, có trách nhiệm 
cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân 
và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính 
gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức tự giác, 
 6 nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các 
hoạt động tương tác khác nhau: giữa người học với người học, giữa người học với 
người dạy, giữa người học và môi trường. 
 + Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học. Dạy học hợp tác là một PPDH 
phức hợp ứng với một nhóm người học (PPDH theo nhóm) và một số người thường 
dùng cụm từ “PPDH hợp tác theo nhóm”. Theo Bernd Meier, một quan điểm dạy 
học có thể bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ quan điểm dạy học hợp tác bao hàm các 
PPDH như: thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo dự án ; 
 Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu 
tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khác niệm: “Dạy học 
hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm 
hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”. 
 - Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác. 
 + Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, 
trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, ; nhóm được xây dựng có thể gắn bó 
trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. 
 + Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong 
những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học 
tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp 
tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm 
mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý 
nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. 
 + Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân 
vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối 
với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi 
cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. 
 + Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của 
các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội 
dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các 
kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ 
điệu khi giao tiếp, ). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được 
hiệu quả hay không. 
 - Cách tiến hành 
 Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn. 
 Giai đoạn 1: Chuẩn bị 
 Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu: 
 + Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy 
học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. 
 8 Bảng 1.2. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học hợp tác với phẩm chất chủ yếu và năng 
 lực chung của học sinh 
 Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong 
 Nhân ái 
 Phẩm nhóm khi hợp tác. 
 chất Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong 
 Trách nhiệm 
 nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. 
 Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong 
 Tự chủ và tự nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực 
 học hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình và 
 kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 
 Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện 
 Năng lực 
 Giải quyết vấn nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát 
 chung 
 đề và sáng tạo sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác 
 nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 
 Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý 
 Giao tiếp và 
 tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên 
 hợp tác 
 trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 
 1.2.3. Năng lực hợp tác. 
 - Khái niệm năng lực hợp tác. 
 Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với 
những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. 
 Căn cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, 
chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là 
những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong 
nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách 
hiệu quả nhất. 
 Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để 
phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. 
 - Cấu trúc năng lực hợp tác 
 Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các 
nhóm kĩ năng sau: 
 (1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng 
lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn). 
 (2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và 
phản hồi; kĩ năng viết báo cáo). 
 (3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau). 
 10 những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 
 - Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác. 
 Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt động 
giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh giá 
năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS đồng 
đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. 
 Về công cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng, chúng 
ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và bảng 
kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: 
 + Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thông qua 
các nội dung hỏi trong bảng. 
 + Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS 
thông qua quan sát. 
 Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được chúng 
tôi cung cấp ở phần phụ lục của đề tài này. 
 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 
 Để xác đinh cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu 
điều tra trên google form để khảo sát đối với GV và HS về các vấn đề dạy học tích 
cực đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. 
Trong đó chúng tôi đã tiến hành phát gửi đường link phiếu khảo sát đối với 40 GV 
giảng dạy bộ môn Sinh học và 200 HS khối 10 thuộc 5 trường THPT trên địa bàn 
huyện Diễn Châu, kết quả như sau: 
 - Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn 
Sinh học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết 
quả như sau: 
 Bảng 1.4. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực 
 trong dạy học bộ môn Sinh học THPT hiện nay 
 Thường Không Không sử 
 Số 
 Phương pháp dạy học xuyên thường xuyên dụng 
 TT 
 SL TL % SL TL % SL TL % 
 1 Thuyết trình 16 40,00 24 60,00 0 0,00 
 2 Hỏi đáp - tái hiện thông báo 24 60,00 15 37,50 1 2,50 
 3 Hỏi đáp - tìm tòi 28 70,00 12 30,00 0 0,00 
 Dạy học có sử dụng bài tập 
 4 12 30,00 25 62,50 3 7,50 
 tình huống 
 5 Dạy học có sử dụng bài tập 9 22,50 27 67,50 4 10,00 
 12 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_bai_tap_hoat_dong_nhom_bang_c.pdf