Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT thông qua dạy học Chủ đề 3 - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 SGK Cánh diều
Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo TT số 32/2018/ TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT) đã nêu rõ về đặc điểm môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh. Nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.
Việc thay đổi tư duy ở lứa tuổi học trò khi mà những suy nghĩ, định kiến còn chưa hoàn chỉnh là vô cùng cần thiết. Bởi giai đoạn này, học sinh sẽ được gia đình và nhà trường quan tâm, giúp đỡ và có những biện pháp hiệu quả để phát triển tư duy phản biện và tư duy tích cực. Nhưng trên thực tế, tư duy phản biện chỉ mới phổ biến tại Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây vì vậy việc được áp dụng trong trường học còn chưa được chú trọng và quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn tổ chức giáo dục Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT chủ đề 3: “Tư duy phản biện và tư duy tích cực” sách Cánh Diều với mong muốn góp phần tạo hứng thú, nâng cao kết quả học tập của học sinh chúng tôi chọn đề tài: “RÈN LUYỆN TƯ DUY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 3- HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 ” (SGK Cánh Diều)
Việc thay đổi tư duy ở lứa tuổi học trò khi mà những suy nghĩ, định kiến còn chưa hoàn chỉnh là vô cùng cần thiết. Bởi giai đoạn này, học sinh sẽ được gia đình và nhà trường quan tâm, giúp đỡ và có những biện pháp hiệu quả để phát triển tư duy phản biện và tư duy tích cực. Nhưng trên thực tế, tư duy phản biện chỉ mới phổ biến tại Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây vì vậy việc được áp dụng trong trường học còn chưa được chú trọng và quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn tổ chức giáo dục Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT chủ đề 3: “Tư duy phản biện và tư duy tích cực” sách Cánh Diều với mong muốn góp phần tạo hứng thú, nâng cao kết quả học tập của học sinh chúng tôi chọn đề tài: “RÈN LUYỆN TƯ DUY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 3- HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 ” (SGK Cánh Diều)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT thông qua dạy học Chủ đề 3 - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 SGK Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT thông qua dạy học Chủ đề 3 - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 SGK Cánh diều
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm PP Phương pháp TDPB Tư duy phản biện MXH Mạng xã hội - Đề xuất các giải pháp, hoạt động giúp học sinh phát triển và rèn luyện tư duy phản biện và tư duy tích cực ở trường THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về các nội dung trong chương trình GDPT 2018. - Nghiên cứu quan điểm về Tư duy phản biện, tư duy tích cực; Năng lực tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh THPT từ đó có định hướng trong quá trình dạy học. - Nghiên cứu thực tiễn: Thực trạng về kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh trong một số nhà trường THPT; Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh THPT. - Nghiên cứu tầm quan trọng các hoạt động nhằm rèn luyện tư duy phản biện, thể hiện được quan điểm sống tích cực trong cuộc sống. Cho học sinh thấy được mối liên hệ của kiến thức đang học với thực tiễn cuộc sống. - Nghiên cứu những biện pháp sư phạm hướng đến rèn luyện và năng cao kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực. - Thực nghiệm sư phạm: Vận dụng trong quá trình dạy học để rút ra hiệu quả. 4. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nhóm tác giả thu thập dữ liệu thông qua các bài nghiên cứu được đăng trên sách, báo, tạp chí, tài liệu lí luận liên quan hoặc trên một số trang Internet uy tín liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm gồm: +Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Xây dựng mẫu phiếu thăm dò mở và đóng dành cho học sinh THPT về sử dụng tư duy thường ngày cũng như khảo sát mức độ mong muốn được thay đổi, phát triển bản thân theo hướng tư duy phản biện và tư duy tích cực + Điều tra bằng phiếu trắc nghiệm. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, để có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp nhằm phổ biến rộng rãi tư duy phản biện, truyền động lực cũng như thúc đẩy tinh thần xây dựng một hệ thống tư duy rõ ràng và hiệu quả. + Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thêm thông tin hỗ trợ cho quá trình điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số học sinh và giáo viên trong trường để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp nâng cao tính thực tế, gần gũi và phù hợp của đề tài và đem lại hiệu quả tích cực. 2 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 Tư duy phản biện 1.1.1.1. Quan niệm về tư duy phản biện (TDPB) Có nhiều ý kiến, quan điểm về TDPB, sau khi tìm hiểu chúng tôi đưa ra những nét chung nhất: TDPB là cách suy nghĩ có chủ định xây dựng và hoàn thiện với thái độ hoài nghi tích cực trong việc phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra, nhằm đi đến một phán đoán hay kết luận vấn đề bằng những lập luận có căn cứ. Trong đó: + Suy nghĩ có chủ định xây dựng và hoàn thiện: là cách suy nghĩ có thiện chí. + Thái độ hoài nghi tích cực thể hiện ở chỗ: luôn đánh dấu hỏi trên mọi vấn đề, mọi khía cạnh, mọi giả thuyết...cho đến khi thu thập đủ chứng cứ để có thể rút ra kết luận chính xác. + Có cách nhìn khác: thể hiện cách nhìn đa chiều đối với sự vật hiện tượng, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, tiếp cận vấn đề từ nhiều quan điểm khác nhau. + Lập luận có căn cứ: là những lập luận dựa trên những tiền đề đúng, phù hợp với thực tiễn và hợp logic (các tiêu chuẩn vốn có trong tư duy). - Tiêu chuẩn tư duy: được định nghĩa bao gồm tính rõ ràng, tính chính xác, tính liên quan, tính logic đứng từ nhiều quan điểm vừa đủ chi tiết, sự tập trung các ý quan trọng, đầy đủ, công bằng và sự suy nghĩ có chiều sâu. - Tiêu chuẩn tư duy cần được áp dụng vào các lập luận,luận điểm đầy đủ: + Mục đích lý luận: Mục tiêu trung tâm và kết quả tôi sẽ hoàn thành những gì? + Câu hỏi phải đặt ra: Tôi đang xem xét, phân tích những vấn đề gì của lý luận? + Quan điểm của cá nhân và tập thể: Quan điểm chung của xã hội là gì? Liệu cá nhân tôi có cách nhìn nhận khác không? + Thông tin: Bản thân cần sử dụng những loại thông tin nào? Nguồn của các thông tin có rõ ràng, chính xác không? + Kết luận: Vậy vấn đề chính của lý luận, luận điểm là gì? + Quan niệm: Tôi có những quan điểm riêng gì về vấn đề đó? 4 1.1.2.2. Tư duy tích cực tạo thành công Tư duy tích cực là một thái độ sống, quan điểm sống đúng hơn là PP suy nghĩ, có nghĩa là tư duy tích cực không phải tìm ra cái đúng hay cái sai mà tư duy tích cực là làm gì và làm thế nào để mọi người hạnh phúc và tiến bộ từ cách suy nghĩ tích cực của tất cả chúng ta. Với thái độ tích cực kết hợp 16 nguyên tắc sau, xem như bạn đã chọn đúng đường và đi đúng hướng để đến với những gì bạn khao khát. 17 nguyên tắc thành công bao gồm: 1, Luôn có thái độ tích cực 2, Mục đích phải rõ ràng 3, Nỗ lực hơn nữa 4, Suy nghĩ thấu đáo 5, Tự giác 6, Làm chủ suy nghĩ 7, Niềm tin 8, Tính cách cởi mở 9, Sáng tạo 10, Nhiệt tình 11, Tập trung 12, Tinh thần làm việc nhóm 13, Học hỏi từ thất bại 14, Tầm nhìn sáng tạo 15, Quản trị thời gian và tiền bạc 16, Tinh thần lành mạnh trong thể xác kiện toàn 17, Ứng dụng các quy luật tự nhiên vào cuộc sống (các quy luật của vũ trụ) 1.1.3. Tác động của tư duy phản biện và tư duy tích cực đối với học sinh 1.1.3.1. Rèn luyện suy nghĩ độc lập Tư duy phản biện giúp bạn không dựa dẫm vào suy nghĩ của người khác và bạn hoàn toàn tự biết được những điểm mạnh, điểm yếu của một vấn đề. Điều này giúp bạn tránh sai lầm trong phán đoán, đánh giá, hoặc tránh nhầm lẫn trong học tập. Đặc biệt, đưa ra các quyết định sai trong cuộc sống. Hiển nhiên, bạn là người không dễ dàng bị lừa trong cuộc sống. - Tư duy phản biện cần thiết cho việc tự nhận thức bản thân. Để sống một cuộc đời có ý nghĩa và xây dựng cuộc sống mà các em mong muốn, các em cần liên tục điều 6 tránh những tiêu cực. Nhìn thẳng vào khả năng của bản thân biết rõ điểm yếu, điểm mạnh của mình để hoàn thiện bản thân hơn. - Tư duy phản biện giúp chúng ta biết lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu ý kiến người khác trước khi kết luận vấn đề, dám loại bỏ cái sai của mình và thừa nhận cái đúng của người khác. Bởi cái đúng, cái tích cực bao giờ cũng nảy sinh và phát triển lên từ quá trình đấu tranh, phủ định cái sai, cái tiêu cực. Đó là cách để cuộc sống diễn ra và phát triển theo hướng tiến bộ. Chính vì thế, văn hóa phản biện, văn hóa đối thoại là một yêu cầu không thể thiếu trong việc xây dựng mối quan hệ xã hội tốt đẹp. - Không chỉ giúp loại bỏ những sai lầm để đạt tới sự hợp lý, đúng đắn trong việc lựa chọn quyết định cũng như hành động, tư duy phản biện còn giúp con người suy nghĩ theo hướng tích cực, giảm được trạng thái tâm lý buồn rầu, thất vọng, chán nản, mất lòng tin khi gặp thất bại. Tư duy phản biện thúc đẩy tái nhận thức, điều chỉnh thái độ. - Khi vận dụng tốt tư duy phản biện trong suy nghĩ, học sinh sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc các vấn đề về tâm lý. Đây thực sự là một vấn đề gây nhức nhối của xã hội và hiện tại. Một khi học sinh mất kiểm soát về bản thân và để những cảm xúc tiêu cực làm chủ thì sẽ khiến tinh thần đi xuống. Vậy khi suy nghĩ về hành động tiếp theo, cách phản ứng sẽ khác đi. Những gì bạn cảm thấy ảnh hưởng đến những gì bạn làm và ngược lại. Học sinh sẽ làm chủ sức khỏe tinh thần. Ngoài ra tư duy phản biện còn đưa ra điều hướng suy nghĩ theo hướng tích cực. 1.1.3.6. Cải thiện điểm số và thành công TDPB và TDTC là chìa khóa để giúp mỗi người học tập tốt hơn, giúp học sinh biết phân tích, mổ xẻ kĩ càng các nội dung bài học, củng cố thêm tính bền bỉ, kiên cường, khả năng vượn lên. Từ đó kiến thức dễ khắc sâu vào đầu làm cho kết quả các bài kiểm tra, thành tích học tập ngày càng tiến bộ. Ngoài ra, trong quá trình làm việc nhóm, người có TDPB tốt sẽ giúp các quyết định của tập thể đi đúng hướng, không bị ảnh hưởng bởi cảm tính. 8 - Các bằng chứng 2, Nhận diện được các ngụy biện cơ bản và tự phòng tránh ngụy biện. Bậc 4: Tranh luận hiệu quả 1, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các kĩ thuật tranh luận dựa trên ARE 2, Thường xuyên sử dụng 10 tiêu chuẩn và 8 thành phần của TDPB. 3, Nhận diện được các giả thuyết trong tư duy của mình và người khác. Bậc 5: Thực hành thường xuyên 1, Thực hành thường xuyên TDPB từ rõ ràng, có cấu trúc, có khả năng tranh luận. Áp dụng 10 tiêu chuẩn, 8 thành phần trong các hoạt động đa dạng như học tập, làm việc, cuộc sống. 2, Thực hành 8 phẩm chất đạo đức, trí tuệ Bậc 6: Thuần thục, bậc cao 1, Tự phản biện cao 2, Áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống 3, Luôn thể hiện đầy đủ 8 phẩm chất đạo đức trí tuệ. 1.2. Cơ sở thực tiễn Đa số học sinh trong phạm vi nghiên cứu đều thụ động tiếp nhận những gì được giáo viên truyền đạt, không có động cơ và thói quen tự khám phá tri thức mới và tự giác phân tích, tổng hợp vấn đề trước và sau bài học. Bên cạnh đó, phần lớn thời gian học sinh đều đầu tư cho việc học kiến thức từ sách vở và chỉ dành lượng thời gian khá hạn hẹp còn lại để tiếp cận với thực tế. Do đó, khả năng ứng dụng tri thức mới vào thực tiễn và thu thập kinh nghiệm từ thực tiễn để bổ trợ cho việc tiếp nhận và kiểm chứng tri thức mới còn rất hạn chế. Điều đó cũng dẫn đến việc học sinh sẽ thiếu khả năng đối mặt, giải quyết những thách thức từ cuộc sống và có cách hành xử thiếu tích cực. Khảo sát thực trạng về mức độ phổ biến của tư duy phản biện Dựa vào các tài liệu đã đề cập đến Tư duy phản biện và sự hiểu biết của bản thân đối với lứa tuổi học sinh THPT, chúng tôi thiết kế một hệ thống khảo sát: 10 12 2. Một số biện pháp để rèn luyện tư duy tích cực và tư duy phản biện 2.1. Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách Sách là kho tàng tri thức rộng lớn, khi đọc chúng ta sẽ phát triển tư duy cũng như trí tưởng tượng một cách vượt trôi. Mỗi tác giả lại đem mỗi góc nhìn, cách tư duy khác nhau từ đó khi chúng ta tiếp cận sẽ tiếp thu vấn đề một cách sâu sắc. Ngoài ra, chính bản thân người đọc cũng sẽ có những lúc xảy ra xung đột với góc nhìn của tác giả, vấn đề chưa hiểu rõ... Cách tiến hành: -Bước 1: Xác định chủ để, loại sách mà bản thân quan tâm và đem lại lợi ích trong học tập, đời sống... -Bước 2: Hiểu rõ mục đích và những lợi ích của cuốn sách sau khi đọc. -Bước 3: Trong quá trình đọc kết hợp cả phân tích và viết...Ngoài ra người đọc có thể tóm tắt lại sau mỗi chương sách. -Bước 4: Liên hệ và hành động thực tế. => Nhà trường phối hợp cùng với Đoàn trường tổ các hoạt động, cuộc thi về sách ( giới thiệu, viết bài, đóng kịch, thuyết trình...). => Gia đình xây dựng, phát huy văn hóa đọc sách ngay từ khi các bạn còn nhỏ. => Cá nhân học sinh phải có ý thức trong việc hoàn thiện và phát triển của bản thân và hiểu rõ tầm quan trọng của sách đối với cách tư duy của mỗi người. Xây dựng “Tủ sách của lớp em”: Mỗi học sinh đóng vào tủ sách 1 cuốn /tháng. Xây dựng phong trào đọc sách, tối thiểu mỗi em đọc 2 cuốn sách /tháng. Có sự giám sát và kiểm tra trong buổi review sách trong mỗi tháng, Có nhiều đầu sách giúp các em tư duy tích cực hơn. Việc rèn luyện thường xuyên sẽ giúp chúng ta dần hình thành nhân sinh quan, tạo thói quen suy nghĩ tốt hơn, hạn chế yếu tố tiêu cực. Các bạn có thể tham khảo các cuốn sách: 14 + Lựa chọn các biện pháp và các phương tiện tiến hành các hoạt động của GV và HS trong trò chơi. – Tạo môi trường chơi + Bố trí địa điểm chơi (không gian chơi trong lớp hoặc ngoài lớp). + Lựa chọn đồ dùng, vật liệu chơi để thực hiện trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn trò chơi – Gây hứng thú của HS đến trò chơi bằng những lời đề nghị, tạo các tình huống, những câu đố, câu thơ – Phổ biến nội dung, luật chơi và cách tiến hành: Cô hướng dẫn trò chơi, làm mẫu hành động chơi, kèm theo lời giải thích ngắn gọn và hướng trò chơi vào nhiệm vụ nhận thức Bước 3: Tiến hành chơi GV theo dõi, bao quát, nhắc nhở HSkhi chơi. Cô khuyến khích HS rụt rè, chú ý đến khả năng trí tuệ của cá nhân. – Kết thúc cần tạo cho trẻ phấn chấn vì kết quả đã đạt được. Và tạo tâm thế chờ đợi những trò chơi tiếp theo. * Lưu ý: Trò chơi học tập là một trò chơi có luật với những đặc điểm riêng. Do đó trong quá trình tổ chức cần quan tâm đến một số điều sau: + Nhấn mạnh luật chơi để HS nắm được trước khi thực hiện nội dung trò chơi. + Nội dung, mục đích chơi phải có tác dụng đối với sự phát triển tâm lí nói chung và trí tuệ của HS. + Một trò chơi học tập có thể khai thác được nhiều khía cạnh khác nhau. Với những yêu cầu và qui ước khác nhau. Sự thay đổi cách chơi, luật chơi không chỉ hình thành ở trẻ sự năng động, linh hoạt mà còn gây hứng thú, tránh sự nhàm chán ở HS. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả Dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ nhận thức. Luật chơi và thái độ của HS trong khi chơi, giáo viên tổ chức: – Cho HS được tự đánh giá nhận xét kết quả chơi của mình, của bạn. – Sau đó giáo viên cần nhận xét, đánh giá kết quả chơi của trẻ một cách công bằng. Tạo cho trẻ tự tin và sự cố gắng hơn ở các trò chơi sau. Kết quả chơi đánh giá sự tiến bộ của trẻ. Thông qua đó GV điều chỉnh việc thiết kế và tổ chức cho HS. – Tạo cho HS tâm thế chờ đợi niềm vui ở những trò chơi tiếp theo. 2.2.3. Một số trò chơi giúp rèn luyện tư duy tích cực Ví dụ 1: cuộc thi tranh biện 16 + Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? + Chưa phù hợp ở điểm nào? + Vì sao? - Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. 2.3. Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết 2.3.1 Xem các chương trình tranh luận, hùng biện, và đọc bài từ các trang mạng xã hội - Trường Teen (11h00 Chủ nhật hàng tuần trên kênh VTV7): các cuộc tranh biện của học sinh và nói lên quan điểm của mình về các vấn đề nổi cộm, được quan tâm nhiều bởi các học sinh, cộng cồng, xã hội...Từ đó giúp học sinh hiểu thêm vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện tư duy phản biện và được truyền cảm hứng. - Cơ hội cho ai (12h trưa thứ Bảy hàng tuần trên VTV3): học hỏi được nhiều kĩ năng mềm, kĩ năng trả lời các câu hỏi cũng như phân tích, đưa ra giải pháp, hành động cụ thể về một vấn đề nào đó. - Ted (https://www.youtube.com/@TED): là một cộng đồng kết nối những tâm hồn sáng tạo với các ý tưởng và cá nhân khác. Các diễn giả đều là những người xuất chúng về lĩnh vực của họ: Kiến trúc, Nghệ thuật, Giáo dục, Tâm lý học,. - Trang “Tiếng Việt giàu đẹp” : nơi giải mã những ý nghĩa, nguồn gốc của nhiều từ ngữ, thành ngữ... Chúng ta sẽ nhận ra những từ ngữ quen thuộc được dùng thường ngày lại có nghĩa gốc khác với mục đích sử dụng hiện tại và có khi là hoàn toàn trái ngược để điều chỉnh và áp dụng đúng trong giao tiếp hằng ngày và sử dụng ngôn ngữ tiếng việt trong học tập và làm việc. (https://www.facebook.com/tiengvietgiaudep) 2.3.2. Thông qua giáo viên chủ nhiệm đề xuất giáo viên bộ môn tăng cường tương tác nhiều hơn với các bạn, thay đổi phương thức dạy cũng như bày giảng để tăng cường sự tư duy của học sinh đối với môn học. Mục đích: Học sinh sẽ tiếp thu được chiều sâu của kiến thức thay vì chỉ ghi nhớ theo công thức một cách rập khuôn. Từ đây sẽ tạo tính liên kết trong tư duy của học sinh, rút ngắn thời gian học nhưng lại nâng cao năng suất học tập. Học sinh có thể dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu những kiến thức khác có liên quan. Cách tiến hành: - Giáo viên trong quá trình dạy có thể lật ngược vấn đề, thay đổi một góc nhìn khác về kiến thức và sử dụng những kiến thức thực tế vào bài giảng. Ngoài ra trong quá làm bài tập, giáo viên đưa ra những cách giải khác nhau với những cách suy luận, phân tích để học sinh có thể có nhiều lối tư duy khác phát huy tối đa năng lực bản thân. - Các hoạt động như thuyết trình, tranh luận, diễn kịch... về chủ đề bài học. 18
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_tu_duy_tich_cuc_cho_hoc_sinh.pdf