Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình Hóa học 10
Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là một trong những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đối với giáo dục phổ thông, tư tưởng này được thể hiện đầy đủ và toàn diện trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Có nhiều phương thức để phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, trong đó giáo dục STEM là một trong những phương thức phù hợp và rất hiệu quả. Khi triển khai các bài dạy STEM nói chung và bài dạy STEM kỹ thuật nói riêng, học sinh được hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen với hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo.
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, bài dạy STEM kỹ thuật tạo cơ hội cho học sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức hoá học và đưa ra giải pháp. Qua đó rèn luyện các kĩ năng phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; đồng thời phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các môn Toán, Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giữa dạy học hóa học và giáo dục STEM. Đó là chú trọng vào hoạt động, thực hành, trải nghiệm và định hướng sản phẩm. Bài dạy STEM nói chung và bài dạy STEM kỹ thuật nói riêng là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường hiện nay. Hình thức này được thực hiện thông qua dạy học các bài học, mạch nội dung, chuyên đề học tập, bám sát chương trình giáo dục phổ thông, gắn kết với bản chất, nguyên lí khoa học của thế giới tự nhiên hoặc các vấn đề của thực tiễn, xã hội. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông là tất yếu.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình Hóa học 10.”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình Hóa học 10
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY STEM KỸ THUẬT TRONG CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Năm thực hiện: 2022- 2023 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY STEM KỸ THUẬT TRONG CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Trang - SĐT: 0986434827 2. Nguyễn Thị Nga - SĐT: 0988269899 Năm thực hiện: 2022- 2023 MỤC LỤC Trang Chƣơng 3. Giải pháp và thực nghiệm đề tài 13 3.1. Xây dựng kế hoạch Bài dạy STEM kỹ thuật 13 3.1.1. Mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử 13 Aluminium 3.1.2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học 3D 28 3.1.3. Mô hình mô phỏng cấu trúc phân tử methane (CH4) 19 3.2. Tổ chức thực hiện Bài dạy STEM kỹ thuật 47 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 17 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 49 3.4.1. Mục đích khảo sát 49 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 50 3.4.2.1. Nội dung khảo sát 50 3.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 50 3.4.3. Đối tượng khảo sát 51 3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 51 pháp đã đề xuất Phần III. Kết luận và kiến nghị 55 1. Đánh giá kết quả đã đạt được, những đóng góp mới, tính sáng 55 tạo của sáng kiến 2. Kiến nghị đề xuất 55 xã hội. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông là tất yếu. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình Hóa học 10.” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về Bài dạy STEM kỹ thuật trong dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 1 Xây dựng kế hoạch bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình Hóa học 10. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ thuật trong chương trình hóa học 10. - Thực nghiệm đề tài đối với học sinh lớp 10 trường THPT Hoàng Mai. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Những đóng góp mới của đề tài 5.1. Về lý luận Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận cũng như quy trình tổ chức bài dạy STEM kỹ thuật. Đây là một trong những hình thức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học. Giáo viên thiết kế các bài dạy STEM kỹ thuật để triển khai trong quá trình dạy học môn Hóa học theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc liên môn. Nội dung bài dạy bám sát chương trình giáo dục phổ thông và thời lượng theo quy định của chương trình.Vì vậy hình thức bài dạy STEM được triển khai thường xuyên hơn. 5.2. Về thực tiễn Đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh nghiệm có tính thực tiễn cao. Bài dạy STEM kỹ thuật khắc phục được những hạn chế, khó khăn về cơ sở vật chất, thời gian và kiến thức liên môn. Ưu tiên sử dụng các thiết bị, công nghệ sẵn có, dễ tiếp cận với chi phí tối thiểu, thời gian hoàn thành sản phẩm nhanh, tạo Bài dạy STEM kỹ thuật là hình thức tổ chức hoạt động giáo dục được thiết kế dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật. Bài dạy STEM kỹ thuật hướng tới phát hiện, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn trên cơ sở vận dụng các nguyên lí khoa học, toán và các công nghệ hiện có. Bài dạy STEM kỹ thuật được sử dụng trong các môn học của lĩnh vực STEM, là sự kết hợp giữa tìm tòi nguyên lí khoa học và vận dụng nó trong thiết kế, chế tạo các sản phẩm giải quyết vấn đề đặt ra hay đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Cấu trúc bài dạy STEM kỹ thuật gồm 5 hoạt động chính trên cơ sở quy trình 8 bước của hoạt động thiết kế kỹ thuật. 3 Tổ chức thực hiện bài dạy STEM kỹ thuật thường kết hợp giữa hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ học. Trong đó, các hoạt động xác định vấn đề; lựa chọn giải pháp; chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh thường được bố trí trên lớp, có sự điều khiển, giám sát của giáo viên. Các hoạt động còn lại diễn ra ở phòng bộ môn, phòng thực hành STEM, câu lạc bộ, hay các cơ sở giáo dục, trải nghiệm kỹ thuật, công nghệ ngoài nhà trường. 1.2. Vai trò của Bài dạy STEM kỹ thuật đối với sự phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo Bài dạy STEM kỹ thuật chú trọng thiết kế, chế tạo; định hướng sản phẩm giải quyết vấn đề đặt ra. Bên cạnh tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, bài dạy STEM kỹ thuật yêu cầu học sinh có năng lực khám phá khoa học (để chiếm lĩnh tri thức khoa học); năng lực về kỹ thuật, công nghệ trong vẽ thiết kế sản phẩm, lựa chọn và gia công vật liệu cơ khí; thiết kế, lập trình và lắp ráp mạch điện điều khiển và tự động hóa, in 3D, công nghệ IoT, Robotics,(để thiết kế, chế tạo sản phẩm). Việc học của học sinh giống như công việc của các kỹ sư (Engineer). Thông qua bài dạy STEM kỹ thuật, học sinh được tự mình khám phá tri thức khoa học, vận dụng tri thức đó để thiết kế, chế tạo các sản phẩm giải quyết vấn đề đặt ra, phát triển tư duy thiết kế, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.3. Quy trình xây dựng kế hoạch Bài dạy STEM kỹ thuật 5 Bước 4. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học 1.4. Định hƣớng về phƣơng pháp và công cụ đánh giá trong dạy học Bài dạy STEM kỹ thuật Trong bài dạy STEM kỹ thuật, phương pháp và công cụ đánh giá được sử dụng đa dạng tùy vào từng hoạt động cụ thể, đảm bảo hoạt động đánh giá vừa bám sát các quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động Mục đích Phƣơng pháp Công cụ Ngƣời đánh giá đánh giá Đánh giá mức Phương pháp Câu hỏi tự Giáo viên, độ hiểu rõ quan sát (học luận (có thể học sinh đánh kiến thức, sinh trình bày sử dụng kĩ giá đồng đ biện pháp đề bản thiết kế). thuật 321). ng. xuất, khả Phương pháp năng vận hỏi đáp (thảo dụng kiến luận chung cả thức vào đề lớp, giáo viên và học sinh xuất giải khác đặt câu pháp. hỏi làm rõ, phản biện và nhóm trình bày trả lời). 4. Chế Đánh giá sản Phương pháp Phiếu đánh Học sinh tự tạo m u, phẩm thử quan sát giá theo tiêu đánh giá. th nghiệm theo (thông qua chí (rubric). nghiệm tiêu chí đánh quan sát sản Bảng kiểm. và đánh giá sản phẩm. phẩm chế giá tạo). 5. Chia Đánh giá mức Phương pháp Câu hỏi tự Giáo viên, sẻ, thảo độ nắm vững quan sát luận (có thể học sinh đánh luận, kiến thức, khả (thông qua sử dụng kĩ giá đồng đ điều năng vận trình bày sản thuật 321). ng. chỉnh dụng 7 kiến thức vào phẩm) và chế tạo sản Phương pháp phẩm, khả đánh giá qua năng giải sản phẩm học quyết vấn đề tập (thông trong quá qua sản phẩm trình chế tạo STEM của sản phẩm và bài học). ý tưởng cải tiến, phát triển sản phẩm. Câu 2. Thầy/Cô đã từng tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giảng dạy môn Hóa học cho học sinh theo hình thức nào? 79.2% trải nghiệm STEM 20.8% 29.2% Hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật Bài dạy STEM Hoạt động Câu 3. Theo thầy/ cô, sử dụng bài dạy STEM kỹ thuật đối với môn Hóa học có hiệu quả trong việc phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh không? Không hiệu quả, 0.00% Không chắc chắn, 16.7% Rất hiệu quả, 54.2% Hiệu quả, 29.2% 9 Câu 4. Khi thực hiện hoạt động giáo dục STEM trong dạy học môn Hóa học, thầy/ cô gặp những khó khăn nào ? 90.5% 86.6% 82.7% 67.7% 4.7% dụng kiến thức đề còn hạn chế. Đòi hỏi nhiều thời Năng lực vận gian và công sức nhiều môn học sáng tạo Vật liệu không Thiếu ý tưởng có sẵn ở trường/ Không gặp khó lớp để giải quyết vấn khăn nào 2. Khảo sát hoạt động học của học sinh Câu 4. Khi tham gia hoạt động giáo dục STEM, bạn thường gặp những khó khăn nào? 90.5% 82.7% 86.6% 67.7% 4.7% Vật liệu không có dụng kiến thức còn hạn chế. Không gặp khó Đòi hỏi nhiều thời sẵn ở trường/ lớp nhiều môn học để Thiếu ý tưởng khăn nào gian và công sức Năng lực vận giải quyết vấn đề sáng tạo 11 3. Đánh giá kết quả khảo sát Dựa vào kết quả khảo sát từ GV và HS, chúng tôi nhận thấy: - Về tổ chức hoạt động dạy học: nhận thấy rằng đa số giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm/ thuyết trình, vấn đáp và giải bài tập (định tính/định lượng) khi tổ chức hoạt động cho học sinh. GV rất ít khi sử tổ chức hoạt động giáo dục STEM và thỉnh thoảng cho HS làm thí nghiệm hóa học. - Về tổ chức hoạt động giáo dục STEM: Đa số GV đã từng tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM (như CLB STEM,) hoặc một số ít GV tham gia hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và rất ít GV tổ chức thực hiện hoạt động bài dạy STEM nói chung, và Bài dạy STEM kỹ thuật nói riêng. 100% GV và đa số HS tham gia khảo sát đều nhận thấy 3 hạn chế cơ bản khi tổ chức hoạt động giáo dục STEM nói chung gồm: Trang thiết bị, cơ sở vật chất không có sẵn ở trường/lớp; nhiều GV thiếu kiến thức liên môn chuyên sâu, năng lực vận dụng kiến thức nhiều môn học của HS để giải quyết vấn đề còn hạn Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GDPT 2018: - Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử. - Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO. - Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp. - Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong BTH. - Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử dự doán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng. I. Mục tiêu 1. Về kiến thức Sau bài học này, học sinh hình thành được các kiến thức sau: - Mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử. - Khái niệm về orbital nguyên tử (AO), hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO. - Khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp. 2. Về năng lực 13 - Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong BTH. - Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử dự doán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng. - Đề xuất được bản thiết kế, chế tạo được mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử aluminium phù hợp với sự phân bố electron vào các phân lớp thuộc các lớp khác nhau trong vỏ electron nguyên tử. 3. Về phẩm chất - Cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện chế tạo mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử aluminium. - Trung thực trong việc ghi chép các số liệu đo đạc và điều chỉnh trong quá trình chế tạo sản phẩm. ý, bổ sung. - GV tổ chức cho HS thảo luận: Có thể thiết kế mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên Aluminium đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nào? Bƣớc 4: Kết luận, nhận định - GV chốt kiến thức và một số yêu cầu cơ bản khi thiết kế mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Al. - GV giới thiệu mục tiêu của bài học là tìm hiểu sự chuyển động của electron trong nguyên tử, lớp và phân lớp electron, cấu hình electron nguyên tử và vận dụng kiến thức trong bài học thiết kế, chế tạo mô hình mô phỏng cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Al. 2. Hoạt động 2: ây dựng kiến thức nền (75 phút) Hoạt động 2.1. Hoạt động tìm hiểu sự chuyển động của electron trong nguyên tử a. Mục tiêu - Trình bày được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử. - Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong nguyên tử. - So sánh được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyện động của electron trong nguyên tử. b. Tổ chức thực hiện Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ 15 - Chia lớp thành 6 nhóm - GV hướng dẫn HS tải app Virtual Orbital-3D, chiếu hình ảnh và phát cho HS mã QR code các video.Yêu cầu học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2 (Phụ lục 1.1). + App Virtual Orbital-3D + Hình 4.3. Đám mây electron của nguyên tử hydrogen + Hình 4.4. Hình dạng của các orbital s và p Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát hình ảnh và xem đoạn video. Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2. Sản phẩm: Câu 1: Điểm giống nhau: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử chứa electron mang điện tích âm. Electron chuyển động xung quanh hạt nhân. 17 Điểm khác nhau: Bƣớc 4: Kết luận, nhận định - GV tổng kết: trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron. - Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%). Một số AO thường gặp: s, p, d, f; và chúng có hình dạng khác nhau: AO s có dạng hình cầu, AO p có dạng hình số tám nổi, AO d và f có cấu trúc phức tạp hơn. Hoạt động 2.2. Hoạt động tìm hiểu về lớp và phân lớp electron a. Mục tiêu 18 - Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron; - Trình bày được mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp; - Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp; b. Tổ chức thực hiện Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 6 nhóm - GV hướng dẫn HS tải app Atom, chiếu hình ảnh và yêu cầu học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 3 (Phụ lục 1.1). + App Atom savvyEdu HS sử dụng app Atom savvyEdu xem sự phân bố electron vào các lớp trong vỏ nguyên tử + Hình 4.5. Minh họa các lớp electron ở vỏ nguyên tử
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_tu_duy_sang_tao_ch.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua Bài dạy STEM kỹ th.pdf