Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giải toán có lời văn ở Lớp 2
Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò quan trọng góp phần đào tạo nên những con người phát triển toàn diện.
Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
Môn Toán là một trong những môn học rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ logic, linh hoạt sáng tạo. Từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất cần thiết cho con người như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, nền nếp và tác phong khoa học.
Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ vậy, học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
Mục đích dạy học Toán ở Tiểu học là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội để trẻ tiếp tục học Toán ở các lớp trên.
Môn Toán góp phần vào phát triển tư duy , khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, kích thích học sinh tìm hiểu, khám phá và góp phần hình thành nhân cách của học sinh Tiểu học.
Trong chương trình Toán Tiểu học, việc dạy các bài toán giải lời văn được đưa vào chương trình rất cơ bản, cần thiết và thường gặp trong cuộc sống.
Dạy học các bài toán có lời văn là một nội dung quan trọng gắn việc học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội. Do đó, việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn là rất cần thiết, nó giúp học sinh hình thành tư duy logic và phương pháp làm việc khoa học đồng thời giúp các em nắm vững hơn mối quan hệ toán học (số học, hình học, đại lượng…) và ứng dụng vào tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên trong xã hội. Từ đó, có cách giải quyết công việc linh hoạt và sáng tạo.
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo phương hướng hoạt động cá thể phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giải toán có lời văn ở Lớp 2
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn sáng kiến Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò quan trọng góp phần đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Môn Toán là một trong những môn học rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ logic, linh hoạt sáng tạo. Từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất cần thiết cho con người như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, nền nếp và tác phong khoa học. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ vậy, học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Mục đích dạy học Toán ở Tiểu học là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội để trẻ tiếp tục học Toán ở các lớp trên. Môn Toán góp phần vào phát triển tư duy , khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, kích thích học sinh tìm hiểu, khám phá và góp phần hình thành nhân cách của học sinh Tiểu học. Trong chương trình Toán Tiểu học, việc dạy các bài toán giải lời văn được đưa vào chương trình rất cơ bản, cần thiết và thường gặp trong cuộc sống. Dạy học các bài toán có lời văn là một nội dung quan trọng gắn việc học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội. Do đó, việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn là rất cần thiết, nó giúp học sinh hình thành tư duy logic và phương pháp làm việc khoa học đồng thời giúp các em nắm vững hơn mối quan Trang 2/27 Đọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ, Giúp em vui học toán * Phương pháp quan sát: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các tiết học có sử dụng giáo án điện tử và các trò chơi Toán học * Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học dạng toán có lời văn và tổ chức một số trò chơi Toán học lớp 2 *Phương pháp thực nghiệm Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy). Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học để kiểm tra tính khả thi của đề tài 3. Đối tượng khảo sát Học sinh lớp 2B. Trang 4/27 So với lớp 2 của chương trình cũ, cách trình bày (cách viết ) một bài giải toán được hoàn chỉnh hơn (với câu trả lời ngắn gọn mà đủ ý, với cách viết phép tính tương ứng theo quy định hợp lý và có đáp số). * Nội dung giải toán có lời văn gồm có những dạng sau : a) Bài toán về “nhiều hơn” : Ví dụ: Bài 1 trang 24 (SGK Toán 2) Hoà có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa? b) Bài toán về “Ít hơn”: Ví dụ: Bài 3 trang 30(SGK Toán 2) Lớp 2A có 15 học sinh gái, số học sinh trai của lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai? c) Bài toán đơn làm rõ ý nghĩa của phép nhân : Ví dụ: Bài 2 trang 97(SGK Toán 2) Mỗi nhóm có 3 học sinh , có 10 nhóm như vậy. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh? d) Bài toán đơn làm rõ phép chia : Ví dụ: Bài 2 trang 113 Có 24 học sinh chia đều thành 3 tổ. Hỏi mỗi tổ có mấy học sinh ? e) Bài toán có liên quan tính toán với các đơn vị đo đã học: Ví du1: Bài 3 trang 32 Bao gạo to cân nặng 25 kg, bao gạo bé cân nặng 10kg. Hỏi cả hai bao cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? Ví dụ 2: Bài 3 trang 150 Cây dừa cao 8m, cây thông cao hơn cây dừa 5m. Hỏi cây thông cao bao nhiêu mét? Ví dụ 3: Bài 3 trang 43 Trang 6/27 Phương pháp trực quan. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập. Phương pháp tư duy. Phương pháp phân tích. 3. Thực trạng việc dạy và học dạng toán “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” ở lớp 2 3.1. Giáo viên *Ưu điểm : Đa số giáo viên giảng dạy nhiệt tình, dạy đúng đủ theo nội dung chương trình SGK và tuân thủ phần gợi ý trong SGV. *Nhược điểm : - Giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào SGK, SGV và xem đó là pháp lệnh, cần dạy đúng, đủ theo nội dung trong sách. Giáo viên ít cho học sinh sử dụng vở bài tập Toán vì vở trình bày số liệu khác SGK dù hình thức, dạng bài thì không lêch lạc. - Chưa phát huy cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 3.2. Học sinh *Ưu điểm : Học sinh làm đủ các bài tập trong SGK. Làm khá tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo mọi hình thức ( tính dọc, tính nhẩm ngang ). *Nhược điểm : - Không có thói quen tóm tắt bài toán có lời văn nên học sinh đã lúng túng, lẫn lộn khi giải các bài có nội dung về “nhiều hơn”, “ít hơn”. Ví dụ: Bài 3 trang 24 Toán 2 Mận cao 95cm,Đào cao hơn Mận 3 cm. Hỏi Đào cao bao nhiêu xăng-ti- mét ? Ở đây, học sinh hay lẫn lộn :cộng thành trừ. Trang 8/27 Vì thế học sinh hay làm sai bài toán ! Giáo viên còn sợ học sinh làm không được nên đã giảng giải và gợi ý gần hết, không hề để học sinh tư duy : Nguyên nhân thứ tư : Học sinh ít được luyện tập nhiều lần một dạng bài, một hình thức bài do một tiết học có hạn mà phải chuyển tải nhiều kiến thức. Học sinh đã bị hạn chế “quen tay ”.Vì vậy, cứ hay quên kiến thức đã học nhất là giải các bài toán có lời văn. Nguyên nhân thứ năm : Lỗi từ phía học sinh, các em không thích học Toán, không có thói quen xung phong phát biểu, xung phong lên bảng thực hiện bài, chỉ thụ động chờ nhìn bài của bạn hoặc có em lại quá hiếu động, hay làm việc riêng nên không chú ý nghe hướng dẫn, sửa bài Cũng có một số học sinh tuy có cố gắng hết sức nhưng hiệu quả không cao do trí não bị khiếm khuyết. II. Những phương pháp giải Toán có lời văn lớp 2 1.Một số nội dung mà người giáo viên cần nhớ Để có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp giúp học sinh thực hành tốt các bài toán có lời văn ở lớp 2, giáo viên cần nắm vững một số nội dung quan trọng : a. Các hình thức tóm tắt đề toán ở lớp 2 : Có nhiều cách tóm tắt một đề toán có lời văn nhưng ở lớp 2 chỉ nên cho học sinh làm quen với 2 cách tóm tắt sau : * Tóm tắt đề toán bằng ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn nhằm viết tắt các ý chính, chủ yếu của đề toán. Ví dụ: Lớp 2A có 29 học sinh, lớp 2B có 25 học sinh. Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học sinh?. Trang 10/27 * Dựa vào nội dung bài toán, học sinh đặt lời giải với nhiều câu từ linh hoạt nhưng nội dung không thay đổi Ví dụ: Thùng to có 45 kg đường, thùng bé có ít hơn thùng to 6 kg đường. Hỏi thùng bé có bao nhiêu ki-lô-gam đường? Lời giải Thùng bé có số đường là : Hoặc Số kg đường của thùng bé là : Hay Số kg đường thùng bé có là : 2. Những phương pháp tích cực dạy giải toán có lời văn ở lớp 2 2.1. Phương pháp tư duy Mỗi đề toán giải có lời văn đều gồm có hai bộ phận : Bộ phận thứ nhất là những điều đã cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm. Giáo viên cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào những từ quan trọng của đề toán, phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề toán. Ở các bài toán giải lớp 2 có nội dung không phức tạp như các lớp khác nên giáo viên cần tập cho học sinh tự tìm hiểu đề toán bằng cách yêu cầu học sinh đọc thật kĩ đề toán (1,2 học sinh đọc to, rõ ràng, số học sinh còn lại đọc thầm) để xác định đâu là những cái đã cho, đâu là cái phải tìm rồi lấy viết chì gạch chân trong SGK. Ví dụ: Cửa hàng có 13 xe đạp , đã bán 6 xe đạp . Hỏi cửa hàng còn lại mấy xe đạp? 2.2. Phương pháp hỏi đáp: Khi học sinh đã đọc xong và một phần nào đã xác định được những nội dung trọng tâm của bài toán, giáo viên đặt câu hỏi, cả lớp tham gia phát biểu : Bài toán cho biết gì ? Bài toán yêu cầu ta tìm gì ?Song song với việc học sinh trả lời là giáo viên ghi hoặc vẽ nhanh phần tóm tắt trên bảng. Nếu không kịp thời thì tác dụng của việc tóm tắt không cao. Khi học sinh đã được hướng dẫn vài lần Trang 12/27 * Hướng dẫn tóm tắt các bài toán có lời văn có dạng không quen thuộc không điển hình theo phương pháp hỏi đáp: Ví dụ 2: Hoạt động Thời gian Học 4 giờ Vui chơi 60 phút Giúp mẹ việc nhà 30 phút Xem ti vi 45 phút Trong các hoạt động trên, Hà dành nhiều thời gian cho các hoạt động nào? Sau khi học sinh nhẩm, so sánh, đánh thứ tự hoạt động chiếm thời gian từ ít đến nhiều ( giúp mẹ việc nhà, xem ti vi, vui chơi, học.) GV đặt câu hỏi HS so sánh- trả lời GV tóm tắt Hoạt động nào chiếm ít Giúp mẹ việc nhà ( 30 Giúp mẹ : 30 phút thời gian nhất? phút) Kế đến là hoạt động nào ? Hoạt động xem ti vi ( 45 Xem ti vi : 45 phút phút) Và sau đó hoạt động nào Vui chơi ( 60 phút ) Vui chơi : 60 phút (1 nhiều thời gian hơn ? giờ) Hà dành nhiều thời gian Học ( 4 giờ ) Học : 4 giờ nhất cho hoạt động nào ? Tuy giáo viên yêu cầu cả lớp đều phải làm việc cá nhân để tìm ra những ý trọng tâm, cốt lõi của bài toán nhưng chắc chắn sẽ có những học sinh không tư duy, không hoạt động, giáo viên phải có biên pháp khắc phục ngoài việc hỏi đáp như : Kiểm tra xác suất, kiểm tra chéo, giáo viên cần giúp đỡ học sinh yếu kịp thời, có thể thêm những câu hỏi phụ. Trang 14/27 2.6. Phương pháp trò chơi Nhằm củng cố kiến thức đã học , nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn bằng tính nhẩm (Những tiết luyện tập chung, ôn tập). Giáo viên có thể cho học sinh chơi trò chơi ) Hái hoa dân chủ. Giáo viên: viết sẵn một số đề toán có lời văn (đơn giản) cho học sinh lên bốc thăm bài rồi đọc lên và giải miệng. Cả lớp nhận xét –Tuyên dương. 2.7. Phương pháp luyện tập “Trăm hay không bằng tay quen”, giáo viên cần xem Vở bài tập in sẵn là phương tiện thuận lợi và hữu hiệu nhất để học sinh được luyện tập ở nhà. Đây là thời gian làm bài có hiệu quả cho những học sinh nhút nhát, hay bị mất tâm thế khi học ở lớp. Nhưng để đạt hiệu suất cao, giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ nhằm chấn chỉnh kịp thời về nội dung cũng như hình thức bài làm và chú ý cả tác phong học tập ở nhà nữa. 2.8. Phương pháp tự bồi dưỡng Giáo viên hệ thống, ghi lại đủ các hình thức bài toán có lời văn ở lớp 2 và ghi lại những khó khăn học sinh hay mắc phải vào sổ tay .Ở mỗi sai sót của học sinh, giáo viên ghi lại các giải pháp tương ứng. Trang 16/27 Ví dụ 1: Bao gạo to cân nặng 25kg, bao gạo bé cân nặng 10kg. Hỏi cả hai cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam. - HS nêu miệng – Giáo viên ghi bài giải : Bài giải Cả hai bao gạo cân nặng là: 25+10=35(kg) Đáp số:35(kg) Cho học sinh phân tích, tóm tắt để nhận ra cả hai bao gạo cân nặng tất cả số ki-lô-gam. Thay vì cho học sinh tóm tắt đề bài thì giáo viên có thể làm như sau : Giáo viên yêu cầu học sinh cầm 25 que tính trên tay phải, tay trái cầm 10 que và cho biết: Trên cả hai tay thầy có tất cả bao nhiêu que ? Học sinh nhẩm đếm và nêu : 35 que. - Giáo viên : Em tính thế nào ? Học sinh: 25 que cộng thêm 10 que thì được 35 que . - Học sinh cất que tính . - Giáo viên giảng lại để học sinh nắm kĩ đề bài hơn. Với cách dẫn dắt như vậy sẽ không quá thấp đối với học sinh khá giỏi mà lại vừa sức với đối tượng trung bình yếu vừa đỡ mất thời gian, dành thời gian cho luyện tập. - Nếu cả lớp đều có trình độ học tốt ngang nhau, chỉ có một vài học sinh nhận thức chậm thì giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài học dựa theo các bước hướng dẫn trong SGV để dạy cả lớp và sau đó đến phần luyện tập, giáo viên sẽ tranh thủ hướng dẫn số học sinh còn chưa hiểu bài bằng cách trên (cho học sinh thao tác trên mô hình hoặc que tính. ) Trang 18/27 +Cả lớp sẽ chú ý các bạn đang thi đua nhau làm bài trên bảng ( kể cả số học sinh cá biệt), các em cảm thấy hứng thú và sẽ tham gia giải bài tích cực. Từ đó, các em sẽ hiểu bài và nhớ bài học hơn . +Tập cho các em có thao tác nhanh , chính xác. + Thể hiện tính đồng bộ , đoàn kết . b) Trò chơi“Đố bạn” hoặc“Đố vui để học”. - Chia 2 dãy bàn học sinh thành 2 nhóm . - Luật chơi : + 1 em bất kỳ trongdãy bàn phía trái đặt câu hỏi (có nội dung “Tìm thành phần chưa biết”). + 1 em bất kỳ trong dãy bàn phía phải tính nhẩm trả lời. Nếu trả lời đúng ,tuyên dương, có quyền đặt câu hỏi ngược lại. Ví dụ : + Dãy thứ nhất hỏi : Có 23 cái kẹo bớt đi 7 cái vậy còn lại bao nhiêu cái kẹo? + Dãy thứ hai trả lời : Còn lại 16 cài kẹo. - Trò chơi được tiến hành nhiều lượt , không hạn chế mức độ và phép tính. - Thỉnh thoảng giáo viên nên gợi ý nhóm trả lời 1 số câu hỏi phụ để củng cố mối tương quan giữa các phép tính. Tác dụng : + Tập vận dụng nhanh trí não để tiếp thu lời nói và hiểu, ứng xử chính xác. + Vui mà học sẽ nhớ lâu. Tóm lại, “ Chơi mà học – Học mà chơi”, học sinh hứng thú , tư duy được kích thích hoạt động,từ đó kiến thức khắc sâu hình thành kỹ năng “Tìm thành phần chưa biết trong các phép tính” . Trang 20/27 Yếu: 4 em. Tỉ lệ : 12,5%. + Sau khi thực hiện biện pháp này : Tổng số học sinh : 32 em Trong đó Giỏi : 10 em. Tỉ lệ : 31,25 % Khá : 14 em. Tỉ lệ : 43,76%. Trung bình : 7 em. Tỉ lệ : 21,87%. Yếu : 1 em Tỉ lệ : 3,12% Sau khi thực hiện biện pháp này học sinh đã có tiến bộ rõ rệt về môn Toán. Và hơn nữa cac em luôn hào hướng học môn Toàn hơn trước đó . 2. Rút ra bài học kinh nghiệm. Muốn dạy tốt môn toán ở lớp 2 thì : Giáo viên cần soạn bài kỹ, soạn trước một tuần. Học sinh có sự chuẩn bị trước bài ở nhà thật chu đáo. Giáo viên cần dạy đủ, đúng nội dung tiết chính khoá và ngoại khoá. Luôn động viên, khuyến khích học sinh có phương pháp giải toán tối ưu. Giáo viên thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn để có khả năng giảng dạy tốt, tìm tòi, mở rộng từ các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán lớp 2.Bên cạnh đó giáo viên cần nâng cao kiến thức cho các em bằng những bài toán nâng cao và khắc sâu kiến thức. Luôn đổi mới trong phương pháp dạy học để cuốn hút học sinh say mê học Toán. Chấm chữa bài kỹ, thường xuyên. Đánh giá, kiểm tra, động viên học sinh kịp thời. Trang 22/27 Có ý thức nâng cao trình độ tay nghề để theo kịp thời đại để chúng ta có nhiều kinh nghiệm hay trong giảng dạy giúp học sinh học tôt các môn ở Tiểu học nói chung và học tốt môn Toán nói riêng. 2. Đối với học sinh Phải say mê, ham thích môn Toán thì các em mới có hứng thú tìm hiểu bài học một cách say sưa Phải nhiệt tình, cộng tác với giáo viên trong giờ học. Các em phải nắm thật chắc kiến thức bài cũ trước khi tìm hiểu bài học tiếp theo. 3. Đối với nhà trường Cần quan tâm giúp đỡ giáo viên bằng các hình thức như: Cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến bộ môn Cung cấp đầy đủ sách vở có liên quan đến bộ môn Tăng cường cho giáo viên dự giờ trong khối chuyên môn để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. Đầu tư CSVC : máy chiếu , máy tính trong các lớp học. 4. Đối với Phòng GD-ĐT và Sở GD-ĐT Tăng cường Tổ chức các chuyên đề : ứng dụng CNTT trong giảng dạy các môn học nói chung và môn Toán nói riêng để giáo viên trao đổi, góp ý về các biện pháp, phương pháp giảng dạy ở các trường bạn, quận huyện bạn Phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm về ứng dụng CNTT trong giảng dạy hay ở các bộ môn nói chung, môn toán nói riêng của các trường bạn, quận bạn tới giáo viên. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép của người khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trang 24/27 Ý kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của HĐKH trường Tiểu học , Ngày tháng năm 201 Chủ tịch hội đồng Trang 26/27
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_giai_toan_co_loi_va.doc