Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Cánh diều)

Giáo dục Tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân, lớp 1 là nền móng của bậc Tiểu học. Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc Tiểu học. Đối với lớp 1, Tập viết không những có mối quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường.

Dạy Tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khoá để mở ra những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Chữ viết là công cụ để các em vận dụng suốt đời. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Vì vậy dạy học sinh viết đúng, viết đẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như: tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”.

Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của khoa học Công nghệ thông tin, chữ viết cũng có máy tính làm thay. Vậy việc rèn chữ có quan trọng không?

Từ năm 2001-2002. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ đẹp hằng năm cho giáo viên và học sinh Tiểu học. Cho đến nay đã khơi dậy trong học sinh, giáo viên và toàn xã hội về ý thức cần viết chữ đẹp. Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành Giáo dục và Đào tạo quan tâm lo lắng. Người xưa đã nói: “Nét chữ - nết người” là hàm hai ý sau: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người; Thứ hai, thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người.

Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu chữ viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. Làm thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh phúc và sung sướng biết bao nhiêu khi nhìn vào trang vở Tập viết của con em mình với những dòng chữ ngay ngắn đều tăm tắp, đúng và đẹp; những trang vở không bị giây mực, không bị quăn mép. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”.

doc 37 trang Tú Anh 10/12/2024 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Cánh diều)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Cánh diều)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 (bộ sách Cánh diều)
 2/20
 Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu chữ 
 viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Qua nhiều 
 năm trực tiếp giảng dạy, tôi luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. 
 Làm thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh 
 phúc và sung sướng biết bao nhiêu khi nhìn vào trang vở Tập viết của con em 
 mình với những dòng chữ ngay ngắn đều tăm tắp, đúng và đẹp; những trang 
 vở không bị giây mực, không bị quăn mép. Chính vì vậy mà tôi quyết định 
 chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm rèn 
 chữ viết cho học sinh lớp 1”.
2 - Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA GIẢI PHÁP MỚI:
 Từ khi tìm hiểu, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành đề tài này, tôi thấy đề tài 
 có tác dụng to lớn. Tìm hiểu việc dạy và học phân môn Tập viết lớp 1 thông 
 qua môn Tiếng Việt để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm hình thành 
 và rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1, góp phần hoàn 
 thiện việc dạy học phân môn Tập viết. Qua đó giúp học sinh tiếp cận và học 
 môn Tập viết hiệu quả hơn. Mặt khác việc hình thành trong nhà trường những 
 kiến thức, kĩ năng ban đầu về Tiếng Việt cũng đang được tiến hành. Do vậy, 
 việc rèn kĩ thuật viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 có ý nghĩa quan trọng 
 trong việc giúp các em làm chủ tiếng nói về mặt văn tự và ghi chép lại văn tự 
 đó một cách rõ ràng, đầy đủ.
3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Để thực hiện đề tài này tôi đã khảo sát trên các đối tượng sau:
 - Vở Luyện viết của học sinh, sách giáo viên Tiếng Việt lớp 1, trọng tâm là 
 phân môn Tập viết và một số tài liệu tham khảo khác.
 - Thực trạng dạy và học phân môn Tập viết cụ thể là thực trạng chữ viết của 
 học sinh lớp 1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, 
 viết sai và chậm. Từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao chất 
 lượng chữ viết cho học sinh lớp 1. 4/20
 sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp 
 thì việc đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết chữ 
 đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp. Đây chính là yêu cầu có tính quyết 
 định trong việc rèn viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh.
2- CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 Sau khi xem xét thực tế của vấn đề tôi đã quyết định sử dụng nhiều phương 
 pháp nghiên cứu. Trong những phương pháp đó tôi sử dụng chủ yếu các 
 phương pháp sau:
 a/ Phương pháp điều tra
 Tôi sử dụng phương pháp này dùng để theo dõi, điều tra chất lượng chữ 
 viết của học sinh trong lớp. Ngoài ra tôi còn điều tra quan sát về tư thế ngồi 
 học, cách cầm bút, cách để vở của học sinh lớp 1.
 b/ Phương pháp trắc nghiệm
 Tôi sử dụng phương pháp này bằng cách đưa ra các bài kiểm tra viết cho học 
 sinh trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm để so sánh kết quả.
 c/ Phương pháp đàm thoại, trao đổi
 Phương pháp này tôi dùng để trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn và 
 các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong trường, với học sinh và gia đình 
 học sinh về phương pháp, cách học.
 d/ Phương pháp thực hiện
 Khi đưa ra biện pháp khắc phục, tôi áp dụng trực tiếp vào quá trình giảng dạy 
 ở lớp.
 3-THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
 - Năm học 2021-2022
 PHẦN II: NỘI DUNG
I- MỤC TIÊU
 Để đạt được mục đích giúp học sinh viết đúng, viết đẹp, tôi đã thực hiện các 
 nhiệm vụ sau: 6/20
nghề mến trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu. Trường đã nhiều năm liền đạt 
danh hiệu là trường Tiên tiến xuất sắc, có nhiều thành tích đáng kể về mọi 
mặt. Đặc biệt nhất là phong trào thi đua: “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” đã có 
rất nhiều giáo viên, học sinh đạt giải cao trong các hội thi: “Giữ vở sạch- 
Viết chữ đẹp” cấp huyện.
 - Ban giám hiệu nhà trường, các cấp lãnh đạo xã và ngành giáo dục rất quan 
tâm đến học sinh đặc biệt nhất là học sinh lớp 1, các em được học ở một ngôi 
trường khang trang sạch đẹp, ngồi học bàn ghế chuẩn đối với lứa tuổi các em.
- Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất: ánh sáng, bảng chữ mẫu, bảng phụ, 
bảng lớp chống loá
 - Phòng Thư viện cung cấp đầy đủ đồ dùng như: Bộ chữ dạy Tập viết chữ 
thường và chữ hoa của nhà xuất bản Giáo dục.
 - Giáo viên được tham dự tập huấn những chuyên đề về Tập viết và các cuộc 
thi giao lưu “Viết chữ đẹp” hàng năm do trường hoặc huyện tổ chức để học 
hỏi, trao đổi kinh nghiệm và trau dồi kiến thức.
 - Học sinh lớp 1 mới đi học nên các em rất thích đến trường để học.
 - Đa số các phụ huynh có con em học lớp 1, là năm đầu cấp nên đều quan 
tâm đến việc học tập của con em mình. Các em có đầy đủ sách vở, đồ dùng 
học tập theo yêu cầu của giáo viên.
 - Nội dung các bài Tập viết rõ ràng, cụ thể và phù hợp với đối tượng học 
sinh.
 Tôi thấy đây chính là một môi trường giáo dục hết sức thuận lợi để chúng ta 
tiến hành dạy luyện viết chữ đẹp cho học sinh ngay từ năm lớp 1.
 2.2 - KHÓ KHĂN:
Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu trên tôi thấy rằng trong thực tế quá trình 
giảng dạy phân môn Tập viết và việc luyện viết chữ đẹp cho học sinh ở 
trường học, lớp học vẫn còn gặp không ít những khó khăn đối với giáo viên 
và học sinh. Sau đây tôi sẽ nêu một số khó khăn mà chúng ta cần phải khắc 
phục để giúp học sinh viết đúng và đẹp ngay từ những năm đầu tiên đi học. 8/20
 - Một số em còn thiếu đồ dùng học tập. Các em còn ham chơi chưa chú ý 
đến học tập. 
c/ Về phía phụ huynh học sinh:
Còn nhiều phụ huynh chưa đôn đốc nhắc nhở, còn thờ ơ với việc học tập của 
các em. Phần lớn các phụ huynh chưa nắm được chữ mẫu, quy trình viết của 
chữ nên còn hạn chế trong việc hướng dẫn con em mình học ở nhà. 
2.3 - NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG:
 Đi sâu tìm hiểu thực tế qua các tiết dạy Tập viết, Thực hành luyện viết và 
phần luyện viết trong các tiết Học vần. Tôi thấy nguyên nhân dẫn đến những 
sai lầm của học sinh lớp 1 chủ yếu là:
 - Do học sinh chưa viết đúng và chưa nắm chắc cấu tạo của các nét cơ bản, 
chưa nắm được độ cao, độ rộng của từng chữ cái. Các em chưa hiểu và nắm 
vững quy trình viết chữ cái, quy trình nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng nên 
chữ viết mới sai độ cao, độ rộng, các nét chữ rời rạc, không đều nét, liền 
mạch.
- Do nhận thức còn hạn chế của đa số các bậc phụ huynh học sinh về mẫu 
chữ và tầm quan trọng của phân môn Tập viết cho nên ngại hướng dẫn con 
em mình tập viết ở nhà sợ sai, sợ không đúng.
 - Do một số giáo viên Tiểu học còn nhiều hạn chế về mặt chữ viết, kĩ thuật 
viết. 
 - Do học sinh chưa được hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời thường 
xuyên từ cách cầm bút đến tư thế ngồi viết và cách viết theo đúng quy trình 
ngay từ khi các em mới bắt đầu đi học.
- Do tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, các em chóng nhớ nhưng lại mau quên, 
nhanh chán, không luyện tập theo đúng yêu cầu của giáo viên. 
 Từ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân nêu trên làm cho chất lượng 
dạy phân môn Tập viết ở các trường hiện nay chưa cao. Đó là một thực tế mà 
những người giáo viên trực tiếp giảng dạy rất băn khoăn, lo lắng. Vậy làm thế 
nào để nâng cao chất lượng dạy phân môn Tập viết và nâng cao chất lượng 10/20
3- CÁC BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1:
3.1- Biện pháp thứ nhất: Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy - 
học:
 Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học học của nhà 
 trường, giáo viên và học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy- học 
 ở Tiểu học. Đó chính là điều kiện dẫn tới sự thành công của việc dạy - học ở 
 bất cứ môn học nào đặc biệt nhất là phân môn dạy Tập viết trong trường tiểu 
 học.
 a/ Ánh sáng phòng học:
 - Phòng học phải đủ ánh sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của 
 vệ sinh học đường.
 b/ Bảng lớp:
 - Bảng lớp được treo ở độ cao vừa phải ngang tầm với đầu học sinh ngồi học. 
 Kích thước 1,2m x 2,9m. Chất lượng bảng chống loá, trên bảng có dòng kẻ 
 phù hợp.
 - Bảng lớp phải luôn luôn được xoá sạch bằng khăn lau sạch, có độ ẩm vừa 
 phải.
 c/ Bàn ghế học sinh:
 - Bàn ghế học sinh: Đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
 - Kích thước bàn ghế phải phù hợp với độ cao trung bình của học sinh lớp1.
 d/ Bảng con, phấn, giẻ lau:
 - Yêu cầu học sinh dùng bảng Mic hai mặt có dòng kẻ ô li giống trong vở Tập 
 viết của các em. Phấn Mic hoặc phấn Thiên Long trắng có chất liệu tốt, 
 không dùng phấn cứng quá hoặc kém chất lượng. Giẻ lau phải mềm, sợi bông 
 thấm nước, giữ độ ẩm vừa phải, có thể gấp nhiều lần, độ dày thích hợp và 
 luôn sạch.
 e/ Vở Luyện viết và bút:
 - Chất lượng: Vở Luyện viết phải do Nhà xuất bản đại học sư phạm thành 
 phố Hồ Chí Minh ấn hành hàng năm. Giấy viết phải đảm bảo không bị thấm 12/20
 Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh đặt bút vào điểm 
 có dấu chấm viết một dòng chữ ghi tiếng hoặc từ.
 Lệnh 3, lệnh 4,.. tương tự như vậy cho đến hết bài.
3.3- Biện pháp thứ ba: Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập, tư thế 
ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết:
 a/ Một số quy định về nề nếp học tập:
 Tôi hướng dẫn cho học sinh nắm được một số các kí hiệu mà tôi đã quy định 
 và ghi kí hiệu này lên góc trái phía trên bảng để các em thực hiện trong các 
 giờ học. 
 Việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các kí hiệu trên nhằm mục đích đảm 
 bảo tính kỉ luật, trật tự trong lớp học, giúp học sinh tập trung chú ý vào các 
 hoạt động học tập tránh gây mất trật tự và lộn xộn trong giờ học nhất là khi 
 thao tác sử dụng đồ dùng học tập. 
 b/Tư thế ngồi viết:
 Để học sinh có thể tránh được một số bệnh học đường trong trường học như: 
 bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị thì giáo viên phải luyện cho học sinh 
 có được một tư thế ngồi viết thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người giáo 
 viên phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt trước. Ngay từ những tiết 
 học đầu tiên tôi đã làm mẫu kết hợp giải thích, hướng dẫn rất tỉ mỉ về từng 
 động tác tư thế ngồi học để các em hiểu và làm theo như sau:
 - Lưng thẳng; không tì ngực vào bàn.
 - Đầu hơi cúi, mắt cách vở 25-30cm.
 - Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ.
 - Hai vai ngang bằng.
 - Hai chân để song song vuông góc với mặt đất, thoải mái.
 Học sinh mới vào lớp 1 chưa có khái niệm về đơn vị đo độ dài nên chưa thể 
 tự ước lượng được khoảng cách từ 25cm - 30cm nên tôi cho học sinh chống 
 cùi chỏ tay trên mặt bàn, ngửa bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước 14/20
“khuôn vàng, thước ngọc”, chuẩn mực để học sinh noi theo. Lứa tuổi của 
các em là lứa tuổi hay “bắt chước” và làm theo mẫu. Do vậy tôi thường 
xuyên phải tự luyện chữ sao cho đúng và đẹp. Mỗi năm học tôi đều có vở tập 
viết của mình viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện cho việc hướng dẫn 
và làm mẫu cho học sinh tập viết. Tôi còn sưu tầm những bài viết, vở viết 
sạch đẹp của học sinh những năm học trước để giới thiệu cho học sinh học 
tập.
 Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học 
sinh nắm bắt được quy trình từng nét của chữ cái. Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết 
từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho học sinh. Sau đây là 
mẫu chữ cái viết thường trong trường Tiểu học mà tôi đã tìm hiểu và nghiên 
cứu:
 + Mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỡ:
 - Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.
 - Các chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị: d, đ, q, p.
 - Các chữ cái được viết với độ cao 3 đơn vị: t.
 - Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: r, s.
 - Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê, n, 
m.
+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê, n, 
m.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p.
- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t.
- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 đơn vị: r, s.
- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh 0,5 đơn vị.
+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa: 16/20
 Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ 
thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ 
trên cho chính xác.
 + Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m tôi hướng dẫn như sau:
 - Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 (ĐK 2) và đường kẻ 3 (ĐK 3), viết nét móc 
xuôi trái chạm ĐK3, dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét móc 
xuôi thứ hai có độ rộng bằng một ô li rưỡi; dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét
 móc hai đầu (độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở ĐK2. 
 d /Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để 
học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tôi chia chữ viết 
thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm 
những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó 
khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh 
viết đúng và đẹp mẫu chữ trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau: 
 - Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, u, ư, i, t, v, r, p.
Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc 
thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị choãi chân ra không đúng. 
 Cách khắc phục: Tôi cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ô li, sau đó 
mới viết nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật 
đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tôi mới cho học 
sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm 
dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
 - Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, h, k, y.
Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ 
viết còn cong vẹo. 18/20
 thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dòng li quy định và không được 
 chạm vào chữ cái hay dấu phụ.
 -Trong quá trình chấm chữa bài tôi chữa những lỗi học sinh sai phổ biến nhất, 
 hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ đó. Cho cả lớp xem bài viết đẹp
 - Khi chấm bài tôi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà còn kết 
 hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi 
 viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.
 - Những nét chữ sai tôi nhận xét thật rõ và sau đó tôi viêt mẫu cho các em sửa 
 lại những chữ các em đã viết sai để về nhà các em tập viết theo mẫu đó cho 
 đúng và đẹp.
3.7- Biện pháp thứ bảy: Dạy phân môn Tập viết phải được kết hợp song 
song và đồng bộ với các môn học khác.
 Để học sinh viết đúng và đẹp thì phải tiến hành song song và đồng bộ việc 
 dạy - học phân môn Tập viết với các môn học khác. Giúp các em đọc đúng, 
 hiểu đúng những từ ngữ địa phương hoặc những tiếng, những từ ngữ khó có 
 âm đầu hay nhầm lẫn như: l/n, x/s, tr/ch, r/d...
 Tôi chú trọng hướng dẫn cách phát âm l/n như sau:
 - Cánh phát âm n: Thẳng lưỡi, đầu lưỡi chạm lợi dưới, hơi thoát ra ngoài 
 qua cả mũi và miệng.
 - Cánh phát âm l: Đầu lưỡi cong lên, chạm lợi trên hơi thoát ra ngoài qua 2 
 bên rìa, xát nhẹ. 
 Mặt khác tôi chú ý dạy học sinh nắm chắc cách kết hợp giữa âm và vần như:
 + Chữ ghi âm k thường kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng sau).
 Ví dụ: ki, ke, kê,
 + Chữ ghi âm gh, ngh chỉ kết hợp được với các chữ ghi âm: e, ê, i, (đứng 
 sau)
 Ví dụ: ghi, nghề, ghe.
 - Ngoài ra tôi còn giải nghĩa từ, giúp học sinh đọc đúng, hiểu đúng. 20/20
2. Hình thành kiến thức mới.
a.Hướng dẫn học tô chữ hoa
- Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ hoa:
+ Học sinh quan sát chữ hoa trên bảng phụ và trong vở Tập viết.
+ Giáo viên nhận xét số lượng nét và kiểu nét của chữ mẫu.
+ Giáo viên nêu quy trình viết và hướng dẫn viết (vừa nói vừa tô chữ trong 
khung chữ)
 - Học sinh tập tô 1-2 chữ hoa cho mỗi chữ trong vở Tập viết.
* Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng
- Học sinh đọc các vần, từ ngữ ứng dụng.
- Học sinh quan sát các vần và từ ngữ ứng dụng viết mẫu trên bảng phụ và 
trong vở Tập viết 1, tập hai.
- Giáo viên lưu ý độ cao, nét nối giữa các con chữ, khoảng cách giữa các chữ.
- Học sinh tập viết trên bảng con. 
3. Luyện tập, thực hành.
* Hướng dẫn học sinh viết trong vở Tập viết
- Học sinh tập tô chữ hoa; tập viết các vần; các từ ngữ theo mẫu chữ trong vở 
Tập viết.
-Tuỳ theo điều kiện thời gian và trình độ viết của học sinh trong lớp, giáo viên 
yêu cầu học sinh viết khoảng 1/2 hoặc 2/3 số chữ, số dòng ở vở Tập viết.
- Giáo viên quan sát, hướng dẫn cho từng em biết cách cầm bút đúng, có tư thế 
ngồi đúng; hướng dẫn các em sửa lỗi trong bài viết.
 - Giáo viên chấm chữa 5- 6 bài cho học sinh. Sau đó nêu nhận xét để cả lớp rút 
kinh nghiệm. 
4. Vận dụng, trải nghiệm:
 - Giáo viên nhận xét chung về tiết học, khen những học sinh viết đẹp.
- Dặn học sinh luyện viết trong vở Tập viết 1,tập hai 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_ren_chu_viet_cho_ho.doc