Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò theo bộ sách Cánh diều

Hiện nay trong bối cảnh của thời đại và đất nước đang ra sức đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức lí thuyết cũng như kỹ năng thực hành nhằm đảm bảo cung ứng nhu cầu lao động của thị trường. Để hội nhập và từng bước sánh bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đối với giáo dục Việt Nam phải đào tạo nên những thế hệ trẻ giỏi lý thuyết và biết vận dụng cơ sở lý thuyết vào thực hành, thực tiễn cuộc sống. Đó là những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh, đa dạng của xã hội. Chính vì thế toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới nhằm mục đích giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, thực hành rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập và rèn luyện. Năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba nhóm năng lực chung cốt lõi mà chương trình GDPT 2018 đã xác định các năng lực chung cần có đối với mỗi HS, trong đó NLHT đóng vai trò, vị trí quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Tương tác, thảo luận, đề xuất ý tưởng với người khác sẽ giúp chúng ta phát huy vai trò của mỗi cá nhân, phát huy vai trò của tập thể. Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc cùng lập kế hoạch để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập và làm việc. Khi hợp tác tốt sẽ giúp chúng ta chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để phát huy tốt tiềm năng của từng người. Sự liên kết, phối hợp ăn ý với nhau sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh của từng người riêng lẻ. NLHT không những là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa mọi người với mọi người mà NLHT còn là chìa khóa dẫn lối thành công trên nhiều lĩnh vực. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Trong đó, các phẩm chất và năng lực của HS sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông cần được hiểu là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau trong nhà trường cũng như ngoài xã hội với vai trò là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Một trong những sự đổi mới của ngành giáo dục hiện nay đó là đưa HĐTN, HN là hoạt động giáo dục bắt buộc trong Chương trình GDPT 2018. Đây là hoạt động giáo dục đặc thù, lần đầu được đưa vào chương trình với tư cách là một hoạt động giáo dục bắt buộc, với thời lượng, hệ thống các yêu cầu cần đạt và nội dung xác định. Do vậy, đây còn là nội dung tương đối mới đối với GV cấp THPT, qua hoạt động này sẽ giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương GDPT mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Trong quá trình triển khai và đi vào hoạt động tại trường THPT chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong HĐTN, HN, năng lực hợp tác là một phần rất quan trọng, không thể thiếu, thông qua NLHT giúp người học rèn luyện được nhiều kĩ năng như tổ chức nhóm, kỹ năng lắng nghe, phản hồi tích cực, kỹ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đằng... John Dewey là nhà triết học, tâm lý học và nhà cải cách giáo dục người Mỹ đã cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu và đều nhấn mạnh vai trò của NLHT trong cuộc sống như: Slavin, Rosenshine, Meister, Renkl,… Trong quá trình giảng dạy, chủ nhiệm lớp và tham gia phụ trách hoạt động trải nghiệm chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi các biện pháp với nhiều cách tiếp cận khác nhau với mong muốn đạt hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển NLHT cho HS, góp phần đổi mới phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng đề tài “Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò”.
pdf 76 trang Tú Anh 13/11/2024 550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò theo bộ sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò theo bộ sách Cánh diều

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò theo bộ sách Cánh diều
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 
  
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 ĐỀ TÀI: 
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 
HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG 
 TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 Ở 
 TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 
 LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 
 Nhóm tác giả: Tổ bộ môn Số điện thoại 
 1. Nguyễn Thị Kim Chung KHTN 0967259349 
 2. Nguyễn Thị Thảo Toán – Tin 0987644727 
 3. Nguyễn Thị Sửu KHXH 0976698321 
 Năm thực hi ệ n 2022 - 2023 
 2.4. Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt 
động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay ........................ 10 
2.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 10 
2.4.2. Cách tiến hành .................................................................................................... 10 
2.4.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 10 
3. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt động trải 
nghiệm hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò ........................................... 12 
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................... 12 
3.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................................... 12 
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát huy NLHT của học sinh lớp 10 trong HĐ TN, HN ... 12 
3.2.2. Giáo viên dạy hướng nghiệp, GVCN lớp tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng 
nghiệp, hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp ........................................................................ 13 
3.2.3. Phát huy vai trò của học sinh ............................................................................. 17 
3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực hợp tác 
cho học sinh ở trường THPT ........................................................................................ 29 
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................ 42 
4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 42 
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................................... 42 
5. Hiệu quả của đề tài ................................................................................................. 45 
PHẦN III. KẾT LUẬN .............................................................................................. 48 
1. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 48 
1.1. Tính mới ................................................................................................................ 48 
1.2. Tính khoa học ........................................................................................................ 48 
1.3. Tính khả thi, ứng dụng thực tiễn ........................................................................... 48 
2. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................................. 49 
2.1. Đối với nhà trường: ............................................................................................... 49 
2.2. Đối với giáo viên: .................................................................................................. 49 
2.3. Đối với gia đình: .................................................................................................... 49 
2.4. Đề xuất hướng phát triển đề tài ............................................................................. 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51 
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 52 
 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Lý do lựa chọn đề tài 
 Hiện nay trong bối cảnh của thời đại và đất nước đang ra sức đào tạo nguồn 
nhân lực có kiến thức lí thuyết cũng như kỹ năng thực hành nhằm đảm bảo cung ứng 
nhu cầu lao động của thị trường. Để hội nhập và từng bước sánh bằng với các nước 
phát triển trong khu vực và trên thế giới, đối với giáo dục Việt Nam phải đào tạo nên 
những thế hệ trẻ giỏi lý thuyết và biết vận dụng cơ sở lý thuyết vào thực hành, thực 
tiễn cuộc sống. Đó là những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự 
phát triển nhanh, đa dạng của xã hội. Chính vì thế toàn ngành giáo dục đang nỗ lực 
đổi mới nhằm mục đích giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, thực 
hành rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng 
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm tin, 
niềm vui hứng thú trong học tập và rèn luyện. 
 Năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba nhóm năng lực chung cốt lõi mà 
chương trình GDPT 2018 đã xác định các năng lực chung cần có đối với mỗi HS, 
trong đó NLHT đóng vai trò, vị trí quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. 
Tương tác, thảo luận, đề xuất ý tưởng với người khác sẽ giúp chúng ta phát huy vai 
trò của mỗi cá nhân, phát huy vai trò của tập thể. Hành động xây dựng ý tưởng để 
chia sẻ thông tin hoặc cùng lập kế hoạch để thuyết phục người khác là một phần 
quan trọng trong học tập và làm việc. Khi hợp tác tốt sẽ giúp chúng ta chia sẻ trách 
nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để phát huy tốt tiềm năng của từng người. Sự liên kết, phối 
hợp ăn ý với nhau sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh 
của từng người riêng lẻ. NLHT không những là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa 
mọi người với mọi người mà NLHT còn là chìa khóa dẫn lối thành công trên nhiều 
lĩnh vực. 
 Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định 
phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: đổi mới 
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, 
mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Trong đó, các phẩm chất và năng lực của HS 
sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và các hoạt động giáo 
dục trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông cần được hiểu 
là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục, từng cá 
nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau trong nhà trường cũng 
như ngoài xã hội với vai trò là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực 
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Một trong 
những sự đổi mới của ngành giáo dục hiện nay đó là đưa HĐTN, HN là hoạt động 
giáo dục bắt buộc trong Chương trình GDPT 2018. Đây là hoạt động giáo dục đặc 
thù, lần đầu được đưa vào chương trình với tư cách là một hoạt động giáo dục bắt 
buộc, với thời lượng, hệ thống các yêu cầu cần đạt và nội dung xác định. Do vậy, 
đây còn là nội dung tương đối mới đối với GV cấp THPT, qua hoạt động này sẽ giúp 
cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực 
 1 
 Để những giải pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường 
THPT có đặc điểm tương tự, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở 
HS khối lớp 10 trường THPT Cửa Lò, đặc biệt lớp 10A1 và 10D5. 
4. Giả thuyết khoa học: 
 Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính 
khả thi của sáng kiến “Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 
trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò” thì 
chắc chắn HĐTN, HN lớp 10 sẽ được cải thiện đáng kể dựa trên sự cải thiện chất 
lượng đội ngũ GV, đội ngũ ban cán sự lớp cũng như phát huy vai trò của mỗi HS. 
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về NLHT cho HS trong HĐTN, 
HN lớp 10 ở trường THPT Cửa Lò. 
- Nghiên cứu thực trạng về NLHT của HS THPT Cửa Lò trong HĐTN, HN lớp 10 
và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó. 
- Đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao NLHT của HS trong HĐTN, HN lớp 
10 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với hoạt động này. 
5.2. Phạm vi nghiên cứu: 
 Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp: Nâng cao trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ cho GV tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp; Tổ chức tập 
huấn, hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp cách tìm hiểu, thiết kế các hoạt động nhằm tăng 
khả năng hợp tác của các thành viên trong lớp; Đa dạng hóa nhiều hình thức tổ chức 
hoạt động trong trải nghiệm, hướng nghiệp như: Hình thức trò chơi, đóng kịch, tổ 
chức các cuộc thi, câu lạc bộ; Thiết kế một số giáo án về sử dụng các PPDH, 
KTDH tích cực vào giảng dạy HĐ TN, HN 10 nhằm phát triển NLHT của HS; Phát 
huy vai trò của HS thông qua vận dụng một số phương pháp dạy học như đóng vai, 
thảo luận nhóm,dựa trên cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề. 
 Về thời gian nghiên cứu, chúng tôi tập trung trong khoảng năm học 2022 - 2023. 
6. Phương pháp nghiên cứu: 
 Các phân tích trên giúp chúng tôi định vị cách nhìn khoa học đối với vấn đề 
nghiên cứu đặt ra và cho phép cụ thể hoá mục tiêu nghiên cứu thành các vấn đề và 
sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
 Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa 
các tài liệu về NLHT, các tài liệu về HĐTN, HN, các năng lực khác của HS THPT 
Cửa lò để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 
 3 
 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
1. Cơ sở lý luận 
1.1. Khái niệm về năng lực 
 Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiều 
lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, 
Kinh tế học Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tương đồng như: 
“Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất” (efficiency); “Hiệu quả” 
(effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng 
lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy 
nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích 
khoa học và thực tiễn. 
 Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một 
người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong 
những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn 
so với người khác. 
1.2. Khái niệm về hợp tác 
 Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. 
Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, 
hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào 
đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: 
- Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng. 
- Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp 
cần thiết để đạt được mục tiêu chung. 
- Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá 
nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. 
1.3. Khái niệm về năng lực hợp tác 
 Theo Tạp chí giáo dục, năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong 
đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm 
cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có 
hiệu quả nhiệm vụ chung. 
 Trong học tập, khi hợp tác với nhau, HS học cách làm việc chung, cùng trao 
đổi, lắng nghe, giúp đỡ, hóa giải những bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng 
dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS nâng cao NLHT và hiệu quả học tập. 
1.3.1. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của HS THPT. 
 Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình GDPT mới. Các 
yêu cầu cần đạt về NLHT của HS THPT bao gồm: 
 5 
 yêu cầu về sản phẩm của hoạt động, dự kiến phương pháp dạy học và công cụ sử 
dụng trong quá trình kiểm tra, đánh giá từng hoạt động. 
 Bước 5: Tổ chức dạy học. GV chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học và 
triển khai dạy học theo kế hoạch đã thiết kế. 
 Bước 6: Kiểm tra, đánh giá NLHT của HS sau quá trình dạy học. Việc đánh 
giá kết quả hoạt động nhằm đánh giá mức độ đạt được các yêu cần cần đạt về NLHT 
với mục tiêu đặt ra. GV cần căn cứ vào kết quả đánh giá để có những điều chỉnh nội 
dung, thay đổi hình thức, phương pháp tổ chức dạy học trong việc phát triển NLHT 
cho HS và nâng cao chất lượng dạy học. 
1.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT hiện nay 
1.4.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm 
 Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc 
một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến 
thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. 
 Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua”. Quan niệm này 
có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết quả của 
sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. 
1.4.2. Vị trí, vai trò và các hình thức của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 
 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục 
định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực 
tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động 
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm 
vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia 
đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã 
trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và 
khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 
 Hoạt động này bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học 
được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp THPT được gọi là 
HĐTN, HN. 
 Trong HĐTN, HN các phẩm chất, năng lực cốt lõi của HS trong các mối quan 
hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua 
bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động 
hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. 
 Nội dung HĐTN, HN được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục 
cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. 
 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức trong và ngoài lớp học, 
trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; 
với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp (không đồng 
 7 
 cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, tổ chức các hoạt động dã ngoại, tham quan các 
mô hình sản xuất nhỏ ở địa phương, tổ chức các diễn đàn. Tuy nhiên, vẫn còn một 
số hạn chế về hình thức tổ chức, chưa thực sự thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của 
học sinh trong hoạt động này. 
Về phía giáo viên: 
 Với đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với 
nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS, luôn tìm tòi các phương pháp tốt nhất để 
giảng dạy cho HS một cách hiệu quả. Tuy nhiên, HĐTN, HN là hoạt động mà năm 
đầu tiên đưa vào giảng dạy theo chương trình THPT mới, GV giảng dạy chỉ được 
tập huấn đợt ngắn hạn của Sở hoặc hoạt động trao đổi hỗ trợ nhau trong nhóm, tổ 
nên một số GV còn bỡ ngỡ, chưa thực sự chuyên nghiệp trong hoạt động này. 
Về phía học sinh: 
 Đa số HS sinh nhận thức được đây là hoạt động quan trọng và thiết thực giúp 
cho các em chuẩn bị tốt hơn cho tương lai, có cái nhìn rõ hơn về ngành nghề, sự phù 
hợp với bản thân và điểm mạnh của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS cho rằng 
hoạt động này làm tiêu tốn nhiều thời gian và tham gia còn hình thức. 
2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường 
THPT Cửa Lò hiện nay 
 Hiện nay, việc dạy học phát triển NLHT cho HS đã và đang được sự quan tâm 
của nhà trường và GV giảng dạy, GV phụ trách. Tuy nhiên,việc dạy học phát triển 
năng lực hợp tác cho học sinh THPT Cửa Lò hiện nay vẫn còn ít nhiều hạn chế. Một 
số GV vẫn chưa có đủ kinh nghiệm và kiến thức thực tế để hướng dẫn HS phát triển 
năng lực hợp tác trong HĐTN, HN, cơ sở vật chất của nhà trường tại một vài thời 
điểm còn chưa đầy đủ. Hệ thống đánh giá hiện tại vẫn đặt nhiều sự chú trọng vào 
thành tích cá nhân của từng HS, ít quan tâm đến thành tích của nhóm. Điều này cản 
trở phát triển NLHT của HS. 
2.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong hoạt 
động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT Cửa Lò hiện nay 
 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 là một phần quan trọng của 
chương trình giảng dạy tại trường THPT Cửa Lò, hoạt động giúp HS có cơ hội tiếp 
cận và tìm hiểu về các ngành nghề và sự lựa chọn nghề nghiệp sau này, giúp HS 
phát triển NLHT và chuẩn bị cho tương lai nghề nghiệp, giúp HS có thể khám phá 
và phát triển bản thân. Tuy nhiên, thực trạng dạy học phát triển NLHT cho HS trong 
hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn. GV chủ yếu tập trung vào việc truyền đạt 
kiến thức về các ngành nghề, mà chưa đưa ra cơ hội cho HS thực hành và trải nghiệm 
thực tế. Điều này khiến HS khó có thể hiểu được nghề nghiệp một cách toàn diện. 
Học sinh thường chỉ được định làm việc độc lập, mà không có cơ hội để học cách 
làm việc trong nhóm hay trau dồi NLHT. 
 9 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_phat_trien_nang_luc_h.pdf