Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn

Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quantrọng. Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.

Thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặtthiếu sót. Qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học ngoài ra giải toán còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ.

Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học cầnphải làm để nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.

Thông qua học toán giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh.

Vậy làm thế nàođể học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3” với mong muốn tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệmnói riêng. Để các em có thể giải thànhthạo những bài toán có lời vănở lớp 3 và những bài toán có lời vănkhác khi học lên các lớp trên.

docx 20 trang Tú Anh 02/12/2024 250
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn
 2
 PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài:
 Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò 
quan trọng. Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài 
toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ 
thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán 
có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố lời văn đã 
che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải 
chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán 
và tìm được những lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài 
toán.
 Thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện 
những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học 
sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Qua việc 
giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học ngoài ra giải toán còn rèn 
cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán 
trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, 
kĩ năng ngôn ngữ.
 Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói 
chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học 
cần phải làm để nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.
 Thông qua học toán giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn 
học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm 
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện 
về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh.
 Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng 
của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn đề tài “Một 
số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3” với mong muốn 
tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho 
học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng. Để các em có 
thể giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 và những bài toán có lời văn 
khác khi học lên các lớp trên.
 2. Mục đích nghiên cứu.
 Tôi hướng tới hai mục đích khi nghiên cứu đề tài này. Đó là:
 a. Giúp học sinh nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp giải toán 4
 PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lí luận:
 - Giải toán có lời văn có vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy môn 
toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội 
dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu 
tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một 
vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
 + Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều 
được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, 
vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán 
của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót 
của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc 
phục.
 + Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện 
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách 
thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần 
thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó 
trong cuộc sống.
 + Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những 
cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật 
biện chứng. Việc giải toán có thể gúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, 
ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống 
hiện thực, trong thực tiễn.
 + Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng 
lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Hoạt động trí tuệ 
có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức 
tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói 
quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo ...
 2. Cơ sở thực tiễn:
 2.1. Nội dung chương trình môn toán lớp 3, trọng tâm là dạng “giải toán 
 có lời văn”
 Trong nội dung chương trình môn toán lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các 
kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại 
lượng, một số yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Giải toán có lời văn là mạch 
kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thông 
minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh Tiểu học, đồng 6
 chưa thật sự linh hoạt.
 - Trong quá trình tổ chức tiết học, giáo viên đôi lúc chưa quan tâm sâu 
 sát đến từng đối tượng học sinh. Ví dụ: Học sinh năng khiếu cần những câu 
 hỏi nâng cao, học sinh chậm cần những câu hỏi dễ hiểu và sát thực với đề 
 bài.
 * Nguyên nhân khách quan:
 - Vốn Tiếng Việt của một số em còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu 
nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời 
không chính xác.
 - Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng 
dẫn học sinh giải các bài toán ở dạng có lời văn. Vì vậy, trong quá trình giảng 
dạy tôi luôn gần gũi, nắm được những ưu và nhược điểm của từng đối tượng 
học sinh, theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập) để 
phân loại đối tượng nhằm có những biện pháp phù hợp cho từng nhóm.
 3. Thực trạng ban đầu
 3.1. Giáo viên:
 *Thuận lợi:
 - Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ 
chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho 
học sinh tiểu học vv cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi, 
giảng dạy.
 - Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ 
hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra 
những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
 - Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong công tác, có nhiều 
kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ 
đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn hay xử 
lý các trường hợp học sinh cá biệt.
 * Khó khăn
 - Tranh ảnh minh họa cho môn Toán còn hạn chế. Giáo viên còn tự làm thêm 
đồ dùng dạy học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên còn mất thời gian đầu tư.
 3.2. Học sinh:
 *Thuận lợi:
 - Ở độ tuổi 8 - 9 của học sinh lớp 3. Các em đa số còn rất ngoan, dễ vâng lời, 
nghe lời cô giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen 
thưởng vv. 8
lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết 
kế cho từng học sinh trong lớp.
 - Nắm vững nội dung chương trình toán 3.
 - Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn 
trong chương trình toán 3.
 - Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh.
 - Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo 
hứng thú cho học sinh trong giờ toán.
 Ở chương trình toán lớp 3 thường có các dạng bài toán sau:
 + Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
 (Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số, ta lấy số đó 
chia cho số phần)
 Ví dụ: An làm được 30 bông hoa bằng giấy. An tặng bạn 1/6 số bông hoa 
đó. Tìm số bông hoa An tặng bạn?
 + Dạng 2: Gấp một số lên nhiều lần (Muốn gấp một số lên nhiều lần 
ta lấy số đó nhân với số lần)
 Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. 
Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam?
 + Dạng 3: Giảm đi một số lần (Muốn giảm một số đi nhiều lần, ta lấy 
số đó chia cho số lần)
 Ví dụ: Mẹ có 40 quả bưởi, sau khi đem bán số bưởi của mẹ giảm đi 4 lần. 
Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả bưởi?
 + Dạng 4: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé (Muốn biết số lớn gấp 
mấy lần số bé ta lấy số lớn chia cho số bé thì được số lần)
 Ví dụ: Một con lợn cân nặng 42kg, một con ngỗng cân nặng 6kg. Hỏi con 
lợn cân nặng gấp mấy lần con ngỗng?
 + Dạng 5: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. 
 Bước 1: Tính xem số lớn gấp mấy lần số bé.
 Bước 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn.
 Ví dụ: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
 + Dạng 6: Giải các bài toán liên quan đến nội dung hình học:
 Ví dụ: Cho hình vuông có cạnh là 8cm.Tính chu vi hình vuông đó?
 + Dạng 7: Giải các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị:
 Ví dụ: 5 thùng dầu chứa 40l dầu. Hỏi 9 thùng dầu như thế chứa bao 
nhiêu l dầu?(dạng 1 thực hiện phép chia trước;nhân sau)
 Ví dụ: Có 24 l mật ong đựng đề vào 6 can. Nếu có 30l mật ong thì đựng đề 10
 Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ 
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Như đã 
cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Bài toán thuộc dạng nào? Khi đọc bài 
toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học 
được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường.
 Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.
a. Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b. Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
* Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho 
các em tự hỏi đáp nhau)
- Bài toán cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can).
- Bài toán hỏi gì? 
(a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?)
- Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít 
mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l)
- Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy 
số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l)
 Bước 2: Tóm tắt đề toán
 Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh 
có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước 
giải bài toán.
 Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt 
một số cách tóm tắt các đề toán thông dụng sau:
 Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời)
 Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
 Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất, 
điều đó còn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
 * Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời): 
 Ví dụ : Bài 3, SGK toán 3 trang 68
 Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
 9túi: 45kg gạo
 1 túi: ..kg gạo?
 * Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng :
 Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. 12
là bao nhiêu?
 * Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18:
 + Chọn ( phép trừ) nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” 
 Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai 
nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu?
 * Tìm cách giải bài toán, chọn phép tính giải thích hợp: 
 Ví dụ : Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33.
 * Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần
 Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ 
hái được bao nhiêu quả cam?
 Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng không biết làm phép tính 
gì đây? Nhất là đối với các em có học lực yếu, trung bàin (có em làm phép tính 
cộng)
 Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Trước tiên các em cho cô biết: Bài toán 
cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
 - Muốn tìm được số cam của mẹ ta làm thế nào? ( lấy số cam của con nhân 
với 5) 7 x 5 = 35 (quả)
 - Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài 
toán để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 5). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi 
bài toán cho có từ “gấp” thì có phép tính nhân khi giải bài toán đó. Bên cạnh đó 
sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em 
sẽ biết cách làm ngay.
 Bước 4: Viết lời giải
 * Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính:
 Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước quan trọng 
và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3. Chính vì vậy việc 
hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn đối 
với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng dẫn sau:
 Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của 
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi 
thêm từ “là” để có câu lời giải:
 VD: Bài toán hỏi: Hỏi nhà Hoa còn lại bao nhiêu con vịt? 
 Thì câu lời giải là: Nhà Hoa còn lại số con vịt là:
 (Đây là đối với bài toán có một phép tính)
 Cách 2: (Đối với bài toán có hai phép tính).
 Thùng thứ nhất đựng 12 l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng 14
 Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài. Trình bày bài giải 
toán có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể.
 Việc giải các bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong 
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện óc suy 
nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải toán có lời văn 
cho học sinh.
 4.5. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học:
 Để gây được hứng thú trong học tập cho các em. Tôi đã dựa theo nội dung 
mỗi bài dạy, tôi đã linh hoạt chuẩn bị bài giảng với những thay đổi về hình thức 
tổ chức dạy học như:
 - Làm việc độc lập từng cá nhân trên bảng con
 - Chơi tiếp sức giữa các tổ trên bảng lớn của lớp
 - Thi đua làm nhanh giữa các nhóm ở bảng học nhóm
 - Cho học sinh độc lập suy nghĩ làm bài vào vở
 - Giáo viên trợ giúp đối với học sinh chưa đạt yêu cầu,...
 - Việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học không những làm cho không 
khí tiết học sôi nổi mà còn làm cho các em hứng thú và say mê trong tiết học.
 Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, 
tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát 
triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
 Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc 
nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ : viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp 
giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự 
thành công trong quá trình học giải toán có lời văn của các em.
 - Bên cạnh đó giáo viên cần phải nhận xét đánh giá bài thường xuyên. Để 
nhận ra sự tiến bộ của học sinh, biểu dương những học sinh đã làm tốt, khích lệ 
những học sinh còn thụ động, rụt rè tham gia vào giờ học. Bằng những lời khen, 
lời động viên thích hợp nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.
 5. Kết quả
 Gần một năm thực hiện tôi nhận thấy chất lượng bài làm của học sinh 
tăng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài toán đơn giản còn chưa thạo 
đến nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng, các em 
đều có ý thức làm bài. Điều quan trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả 
năng suy luận lôgíc của các em đã được nâng lên. Chính vì nhờ phát triển 
những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng nhanh 
hơn, dễ dàng hơn. Kết quả cụ thể như sau: 16
sinh không biết vận dụng vào làm thực hành. Gần gũi, động viên những em học 
yếu môn toán để các em tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
 - Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng 
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, không gò bó. Kích thích tư duy sáng tạo, khả 
năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tòi.
 - Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài toán, tự kiểm tra đánh giá kết 
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.
 - Coi việc giải toán có lời văn là cả một quá trình, không nóng vội mà phải 
kiên trì và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện.
 Để giải được các bài toán có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng 
đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ 
năng tự kiểm tra.
 - Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng 
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ...
 Giải các bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét 
vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự 
mình kiểm tra lại kết quả ... Do đó giải toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn 
luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, 
chính xác.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_h.docx