Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10, Cánh diều) theo mô hình lớp học đảo ngược

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình GDPT 2018.
Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT. Chƣơng trình là sự cụ thể hóa sự đổi mới của ngành giáo dục để bắt kịp xu thế phát triển giáo dục của thế giới và sự phát triển của xã hội Việt Nam, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Nghị quyết trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS” [1]. Chƣơng trình GDPT 2018 chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất của ngƣời học, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Nghị quyết trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT.
Trong dạy học, để phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, GV có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp, kĩ thuật và mô hình dạy học tích cực khác nhau nhƣ : Dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học thực hành, dạy học bằng nghiên cứu khoa học, kĩ thuật khăn trãi bàn, kĩ thuật mảnh ghép, mô hình lớp học đảo ngƣợc (LHĐN)... Trong đó, dạy học theo mô hình LHĐN có thể kết hợp đƣợc nhiều phƣơng pháp và KTDH khác nhau, ngƣời học có thể học đƣợc mọi lúc, mọi nơi nhờ ứng dụng CNTT và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, qua đó hình thành và phát triển đƣợc năng lực và phẩm chất của ngƣời học một cách hiệu quả.
Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS thông qua mô hình LHĐN.
Dạy học theo mô hình LHĐN phù hợp với những chủ đề/ bài học có nhiều mức độ nhận thức và có nhiều nhiệm vụ học tập. Qua tìm hiểu về mô hình LHĐN và chƣơng trình Sinh học 10 thuộc chƣơng trình GDPT 2018 [6], tôi nhận thấy có nhiều chủ đề/ bài học có thể áp dụng mô hình LHĐN vào dạy học có hiệu quả, trong đó có bài "Giảm phân" của bộ sách Cánh Diều (CD) [7].
Qua điều tra khảo sát, tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng mô hình LHĐN của GV ở trƣờng nơi tôi công tác cũng nhƣ trong huyện nhà còn nhiều hạn chế: Phần phiều GV chƣa tìm hiểu về mô hình dạy học này; một số khác thì đã tìm hiểu nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa áp dụng vào dạy học.
Dựa trên các phân tích ở trên, chúng tôi đã chọn đề tài: "Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10-CD) theo mô hình LHĐN" để tiến hành nghiên cứu.
pdf 70 trang Tú Anh 21/11/2024 530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10, Cánh diều) theo mô hình lớp học đảo ngược", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10, Cánh diều) theo mô hình lớp học đảo ngược

Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 10, Cánh diều) theo mô hình lớp học đảo ngược
 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN 
 TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Đề tài 
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH 
THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI GIẢM PHÂN (SINH HỌC 10-CD) 
 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC 
 Môn/lĩnh vực: SINH HỌC 
 Tác giả: Phan Đức Hạnh 
 Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên 
 Năm 2023. Số điện thoại: 0975084218 
phát triển năng lực, phẩm chất của HS trên địa bàn hiện nay 
1.3.1. Kết quả điều tra, khảo sát HS ....................................................................... 16 
1.3.2. Kết quả điều tra GV ...................................................................................... 18 
1.3.3. Kết luận về thực trạng áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học hiện nay 20 
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TIẾN TR NH DẠY HỌC THEO M H NH LỚP 21 
HỌC ĐẢO NGƢ C TRONG DẠY HỌC BÀI "GIẢM PHÂN” 
2.1. Những công việc cần chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học ..................... 21 
2.1.1. Giáo viên ....................................................................................................... 21 
2.1.2. Học sinh ......................................................................................................... 21 
2.2. Tiến trình tổ chức dạy học ............................................................................... 22 
2.3. Thiết kế Kế hoạch bài dạy "Giảm phân" theo mô hình LHĐN ....................... 23 
2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ...................... 37 
2.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 37 
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................................. 37 
2.4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 38 
2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 38 
đề xuất 
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 40 
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 40 
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................................... 40 
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 40 
3.3.1. Tạo hứng thú trong quá trình học tập .......................................................... 40 
3.3.2. Hình thành và phát triển NLTH cho HS ....................................................... 41 
3.3.3. Hình thành và phát triển NL hợp tác nhóm .................................................. 44 
3.3.4. Hình thành và phát triển NL Sinh học (năng lực đặc thù) ........................... 45 
PHẦN 3. KẾT LUẬN V ĐỀ UẤT ................................................................. 48 
1. Kết luận .......................................................................................................... 48 
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 48 
 ii 
 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
 Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm 
chất, năng lực của chương trình GDPT 2018. 
 Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ 
thông 2018 ở cấp THPT. Chƣơng trình là sự cụ thể hóa sự đổi mới của ngành giáo 
dục để bắt kịp xu thế phát triển giáo dục của thế giới và sự phát triển của xã hội 
Việt Nam, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp công 
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Nghị 
quyết trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT đã chỉ rõ: 
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển 
năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành 
phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng 
nghề nghiệp cho HS” [1]. Chƣơng trình GDPT 2018 chú trọng phát triển năng lực 
và phẩm chất của ngƣời học, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Nghị quyết trung ƣơng 
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD - ĐT. 
 Trong dạy học, để phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, GV có thể sử 
dụng nhiều phƣơng pháp, kĩ thuật và mô hình dạy học tích cực khác nhau nhƣ : Dạy 
học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học thực hành, dạy học bằng 
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật khăn trãi bàn, kĩ thuật mảnh ghép, mô hình lớp học 
đảo ngƣợc (LHĐN)... Trong đó, dạy học theo mô hình LHĐN có thể kết hợp đƣợc 
nhiều phƣơng pháp và KTDH khác nhau, ngƣời học có thể học đƣợc mọi lúc, mọi 
nơi nhờ ứng dụng CNTT và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, qua đó hình 
thành và phát triển đƣợc năng lực và phẩm chất của ngƣời học một cách hiệu quả. 
 Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT góp phần hình thành và 
phát triển phẩm chất, năng lực của HS thông qua mô hình LHĐN. 
 Dạy học theo mô hình LHĐN phù hợp với những chủ đề/ bài học có nhiều 
mức độ nhận thức và có nhiều nhiệm vụ học tập. Qua tìm hiểu về mô hình LHĐN 
và chƣơng trình Sinh học 10 thuộc chƣơng trình GDPT 2018 [6], tôi nhận thấy có 
nhiều chủ đề/ bài học có thể áp dụng mô hình LHĐN vào dạy học có hiệu quả, 
trong đó có bài "Giảm phân" của bộ sách Cánh Diều (CD) [7]. 
 Qua điều tra khảo sát, tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng 
mô hình LHĐN của GV ở trƣờng nơi tôi công tác cũng nhƣ trong huyện nhà còn 
nhiều hạn chế: Phần phiều GV chƣa tìm hiểu về mô hình dạy học này; một số khác 
thì đã tìm hiểu nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa áp dụng vào dạy học. 
 Dựa trên các phân tích ở trên, chúng tôi đã chọn đề tài: "Hình thành và phát 
triển năng lực, phẩm chất HS thông qua tổ chức dạy học bài Giảm phân (Sinh học 
10-CD) theo mô hình LHĐN" để tiến hành nghiên cứu. 
 1 
 5.4. Phương pháp thống kê toán học 
 Sử dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS để xử lí các số liệu điều tra và 
kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. 
6. Đóng góp mới của đề tài 
 - Về lí luận: Đề tài góp phần làm rõ: 
 + Khái niệm, cơ sở khoa học, đặc điểm, vai trò và quy trình tổ chức dạy học 
của mô hình LHĐN. 
 + Mối quan hệ giữa dạy học đảo ngƣợc với sự hình thành và phát triển năng 
lực, phẩm chất của HS. 
 - Về thực tiễn: 
 + Điều tra, đánh giá đƣợc thực trạng việc sử dụng mô hình LHĐN trong dạy 
học nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT. 
 + Đƣa ra đƣợc quy trình tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN nhằm hình 
thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS THPT. 
 + Xây dựng đƣợc kế hoạch bài dạy "Giảm phân" theo mô hình LHĐN. 
 + Đánh giá đƣợc sự phát triển phẩm chất, năng lực cho HS thông qua các hoạt 
động học tập bài "Giảm phân" theo mô hình LHĐN thông qua bộ công cụ đánh giá. 
 + Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Sinh học bậc THPT. 
7. Cấu trúc của sáng kiến 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội 
dung chính của sáng kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: 
 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học 
nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. 
 Chương 2. Thiết kế tiến trình dạy học theo mô hình LHĐN trong dạy học bài 
"Giảm phân". 
 Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 
 3 
 + Trung thực: 
 - Nhận thức và hành động theo lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo 
vệ ngƣời tốt, điều tốt. 
 - Tự giác tham gia và vận động ngƣời khác tham gia phát hiện, đấu tranh với 
các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống, các hành vi vi phạm 
chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. 
 + Trách nhiệm: 
 - Có trách nhiệm với bản thân: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu 
dƣỡng đạo đức của bản thân. Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm 
đồ dùng học tập, sinh hoạt. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành 
động của bản thân. 
 - Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức làm tròn bổn phận với ngƣời thân và 
gia đình. Quan tâm bàn bạc với ngƣời thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi 
tiêu hợp lí trong gia đình. 
 - Có trách nhiệm với nhà trƣờng và xã hội: Tích cực tham gia và vận động 
ngƣời khác tham gia các hoạt động công ích. Tích cực tham gia và vận động ngƣời 
khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá đƣợc hành vi chấp 
hành kỉ luật, pháp luật của bản thân và ngƣời khác; đấu tranh phê bình các hành vi 
vô kỉ luật, vi phạm pháp luật. 
 - Có trách nhiệm với môi trƣờng sống: Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với 
sự phát triển bền vững; có ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên. 
 1.1.2. Yêu cầu về phát triển năng lực 
 Môn Sinh học có trách nhiệm hình thành và phát triển năng lực cho HS để 
nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng đƣợc mục tiêu chƣơng trình theo kết quả 
đầu ra. 
 1.1.2.1. Năng lực chung 
 + Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu 
chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình. Thích ứng với cuộc 
sống. Định hƣớng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện. 
 + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phƣơng tiện 
và thái độ giao tiếp. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải 
các mâu thuẫn. Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác. Xác định trách nhiệm 
và hoạt động của bản thân. Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác, tổ 
chức và thuyết phục ngƣời khác, đánh giá hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế. 
 + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tƣởng mới, phát hiện và 
làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tƣởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp, 
thiết kế và tổ chức hoạt động, tƣ duy độc lập. 
 5 
 - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng đƣợc ngôn ngữ, hình vẽ, sơ 
đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết đƣợc báo cáo 
nghiên cứu; hợp tác đƣợc với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng 
quan điểm, ý kiến đánh giá do ngƣời khác đƣa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, 
phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. 
 + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: 
 Vận dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tƣợng 
thƣờng gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích 
hợp. Cụ thể nhƣ sau: 
 - Giải thích thực tiễn: Giải thích, đánh giá đƣợc những hiện tƣợng thƣờng gặp 
trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển bền vững; giải 
thích, đánh giá, phản biện đƣợc một số mô hình công nghệ ở mức độ phù hợp. 
 - Có hành vi, thái độ thích hợp: Đề xuất, thực hiện đƣợc một số giải pháp để 
bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng, 
thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 
1.2. Tổng quan về mô hình LHĐN 
 1.2.1. Cơ sở lý luận của mô hình LHĐN 
 1.2.1.1. Khái niệm mô hình LHĐN 
 Mô hình LHĐN là một phƣơng thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình 
này đã khai thác triệt để những ƣu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải 
quyết đƣợc những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo 
ngƣợc” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngƣợc” ở 
đây đƣợc hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lƣợc sƣ phạm thể hiện ở cách 
triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách 
truyền thống trƣớc đây của ngƣời dạy và ngƣời học. 
 Hai tác giả Nguyễn Quốc Vũ và Lê Thị Minh Thanh (2017) khẳng định, 
“LHĐN” là “mô hình dạy học mà việc nghe giảng để về nhà còn việc thực hành, 
ứng dụng, làm bài tập đƣợc thực hiện trên lớp”. Vì vậy, có thể hiểu đơn giản về 
LHĐN là đảo ngƣợc quá trình dạy học truyền thống. 
 Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc 
tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học giữa mô hình LHĐN và lớp học 
truyền thống. Theo Bishop & Verleger [8], sự thay đổi này có thể tóm tắt dƣới 
dạng bảng 1.1. 
 Bảng 1.1. Chuyển đổi hoạt động trong mô hình LHĐN và lớp học truyền thống 
 Mô hình Trong lớp học Ngoài lớp học 
 Lớp học truyền thống Bài học/bài giảng Bài tập và luyện tập 
 7 
động đòi hỏi mức tƣ duy đào sâu hơn đƣợc thực hiện trên lớp khi có thầy cô và bạn 
bè cùng chia sẽ, hỗ trợ. 
 1.2.1.3. Đặc điểm của mô hình LHĐN 
 Theo mô hình lớp học đảo ngƣợc đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng, với các 
hoạt động tự học ở nhà, ngƣời học sẽ phải làm việc với bài giảng trƣớc thông qua 
đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ các 
clip, bản trình chiếu, bài giảng e-learning cũng nhƣ tìm kiếm, khai thác các tài liệu 
để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. Bài giảng của GV đƣợc gửi trƣớc cho HS 
và trở thành bài tập ở nhà mà ngƣời học phải chuẩn bị trƣớc khi lên lớp. Toàn bộ 
thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động định hƣớng của GV, nghe HS báo 
cáo, thảo luận, chia sẻ phần chuẩn bị của mình trƣớc khi GV củng cố và chính thức 
chốt lại các nội dung của bài học. 
 1.2.1.4. Vai trò của mô hình LHĐN 
 Lớp học đảo ngƣợc là một môi trƣờng học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn 
cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân và chủ 
động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng 
bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe 
giáo viên giảng dạy trên lớp). LHĐN còn tạo cơ hội cho GV có thể quan sát, tiếp 
xúc để hƣớng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn, cho phép GV dành thời gian nhiều 
hơn với từng cá nhân HS chƣa hiểu kỹ bài giảng. Mô hình cũng tạo không gian để 
HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể 
đánh giá đƣợc kết quả học tập của bản thân, nâng cao năng lực tự học, tự đánh giá. 
 Lớp học này cũng cung cấp nội dung chƣơng trình học tập một cách có định 
hƣớng. Thông qua nội dung để tối ƣu hóa thời gian học tập cho HS. GV xác định 
đƣợc rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội. 
 1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc dạy học theo mô hình LHĐN 
 1.2.2.1. Ưu điểm 
 Dạy học theo mô hình LHĐN có những ƣu điểm sau: 
 - HS có thể tƣơng tác với nhau và tƣơng tác với GV, bằng các công cụ hỗ trợ 
quản lí lớp học nhƣ zalo, padlet, zoom, google meet, hệ thống lms.vnEdu.vn... giúp 
ngƣời học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi. 
 - HS xác định đƣợc kế hoạch học tập, tự tìm hiểu kiến thức bài học theo năng 
lực của bản thân, không bị hạn chế về không gian và thời gian, số lần học. Chính vì 
vậy HS không đến lớp vẫn có thể nghiên cứu đƣợc bài mới (tự học ở nhà). 
 - GV sử dụng nhiều hơn các phƣơng pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực, 
qua đó phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, sử dụng CNTT... của HS, đồng 
thời cũng nâng cao kĩ năng sử dụng PPDH tích cực và khả năng ứng dụng CNTT 
của GV. 
 9 
 Có rất nhiều mô hình LHĐN nhƣ: LHĐN căn bản, LHĐN chú trọng làm mẫu, 
lớp học chú trọng thảo luận, LHĐN của Faux, LHĐN theo nhóm, LHĐN thực tế, 
đảo ngƣợc vai trò của GV. Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn mô hình LHĐN 
theo nhóm để thiết kế các hoạt động dạy học. 
 Theo Đỗ Thành Trung (2020) thì quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động 
dạy học theo mô hình LHĐN gồm 3 giai đoạn và 9 bƣớc (Hình 1.1) [9]. 
 Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng quy này vào dạy học tôi nhận thấy có thể 
cấu trúc lại để quy trình đơn giản hơn mà vẫn phù hợp với lí luận dạy học đảo 
ngƣợc và với chƣơng trình dạy học phát triển năng lực phẩm chất ngƣời học. Có 
thể tóm tắt quy trình sau khi cấu trúc lại nhƣ bảng 1.3. 
 Bảng 1.3. Quy trình xây dựng hoạt động dạy học theo mô hình LHĐN 
 Môi trƣờng 
 Giai đoạn Các bƣớc 
 học tập 
 1. Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung 
Chuẩn bị cho bài học, xác định nhiệm vụ học tập phù hợp với môi 
HĐ dạy học trƣờng học tập. 
 2. Thiết kế Kế hoạch bài dạy 
 3. Giao nhiệm vụ cho HS, hƣớng dẫn HS tự học ở 
 Ở nhà 
 nhà 
 4. Tổng kết kết quả, phân tích tình hình học bài ở 
Tổ chức dạy nhà của HS 
học 
 5. Tổ chức hoạt động nhóm, báo cáo, chuẩn hóa Trên lớp 
 kiến thức 
 6. Luyện tập, vận dụng giải quyết vấn đề 
 Trên lớp kết 
Kiểm tra, 
 7. Đánh giá kết nối với học tập, qua bài kiểm tra hợp với ở 
đánh giá 
 nhà. 
 1.2.4. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình LHĐN 
 Theo quy trình xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình 
LHĐN thì cấu trúc bài học trên lớp gồm các hoạt động sau : 
 Hoạt động 1. Tổng kết kết quả, phân tích tình hình học bài ở nhà của HS 
 Trƣớc khi hoạt này diễn ra trên lớp, GV phải phân tích, tổng hợp kết quả 
học tập ở nhà của HS (tự học qua lms.vnEdu.vn, sản phẩm hoạt động nhóm trên 
padlet...). 
 11 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_hinh_thanh_va_phat_trien_nang_luc_pham.pdf