Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên
Trong chương trình môn toán trung học cơ sở, phương trình đóng một vai trò rất quan trọng. Một trong những đặc điểm nổi bậc của môn toán lớp 9 trong việc bồi dưỡng học sinh thi vào 10 và thi học sinh giỏi đó là kiến thức về phương trình, trong đó có phương trình nghiệm nguyên.
Phương trình nghiệm nguyên là một đề tài lí thú của Số học và Đại số, đã lôi cuốn nhiều người. Ngoài phương trình bậc nhất hai ẩn, các phương trình nghiệm nguyên thường không có quy tắc giải tổng quát. Mỗi bài toán, với điều kiện riêng của nó, đòi hỏi một cách giải riêng phù hợp. Điều đó có tác dụng rèn luyện tư duy toán học mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Chính vì thế mà các phương trình tìm nghiệm nguyên thường có mặt trong các kì thi vào lớp 10, thi học sinh giỏi về môn toán ở lớp 9.
Qua nhiều năm giảng dạy môn toán ở khối lớp 9 và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn toán 9 tại trường THCS An Hải, tôi nhận thấy rằng học sinh rất ngại làm các dạng bài tập về phương trình, đặc biệt là phương trình tìm nghiệm nguyên. Nguyên nhân là do các em chưa nắm vững kiến thức về giải phương trình tìm nghiệm nguyên. Bên cạnh đó các chuyên đề, giải pháp đưa ra nhằm giúp các em làm các dạng bài tập về phương trình nói chung và phương trình tìm nghiệm nguyên nói riêng vẫn chưa đạt được một cách hiệu quả cao. Trong khi đó, bắt đầu từ năm học 2021 – 2022 các em học sinh lớp 9 trên địa bàn huyện, sau khi tốt nghiệp xong muốn vào trường công lập thì phải thi tuyển vào 10.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn làm sáng kiến “ Giúp học sinh lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên ” nhằm với mục đích giúp các em có được phương pháp đúng đắn khi giải phương trình nghiệm nguyên, đồng thời cũng giúp các em có thêm tài liệu để ôn luyện thi vào 10, cũng như tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao hơn.
Phương trình nghiệm nguyên là một đề tài lí thú của Số học và Đại số, đã lôi cuốn nhiều người. Ngoài phương trình bậc nhất hai ẩn, các phương trình nghiệm nguyên thường không có quy tắc giải tổng quát. Mỗi bài toán, với điều kiện riêng của nó, đòi hỏi một cách giải riêng phù hợp. Điều đó có tác dụng rèn luyện tư duy toán học mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Chính vì thế mà các phương trình tìm nghiệm nguyên thường có mặt trong các kì thi vào lớp 10, thi học sinh giỏi về môn toán ở lớp 9.
Qua nhiều năm giảng dạy môn toán ở khối lớp 9 và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn toán 9 tại trường THCS An Hải, tôi nhận thấy rằng học sinh rất ngại làm các dạng bài tập về phương trình, đặc biệt là phương trình tìm nghiệm nguyên. Nguyên nhân là do các em chưa nắm vững kiến thức về giải phương trình tìm nghiệm nguyên. Bên cạnh đó các chuyên đề, giải pháp đưa ra nhằm giúp các em làm các dạng bài tập về phương trình nói chung và phương trình tìm nghiệm nguyên nói riêng vẫn chưa đạt được một cách hiệu quả cao. Trong khi đó, bắt đầu từ năm học 2021 – 2022 các em học sinh lớp 9 trên địa bàn huyện, sau khi tốt nghiệp xong muốn vào trường công lập thì phải thi tuyển vào 10.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn làm sáng kiến “ Giúp học sinh lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên ” nhằm với mục đích giúp các em có được phương pháp đúng đắn khi giải phương trình nghiệm nguyên, đồng thời cũng giúp các em có thêm tài liệu để ôn luyện thi vào 10, cũng như tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao hơn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên
1 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong chương trình môn toán trung học cơ sở, phương trình đóng một vai trò rất quan trọng. Một trong những đặc điểm nổi bậc của môn toán lớp 9 trong việc bồi dưỡng học sinh thi vào 10 và thi học sinh giỏi đó là kiến thức về phương trình, trong đó có phương trình nghiệm nguyên. Phương trình nghiệm nguyên là một đề tài lí thú của Số học và Đại số, đã lôi cuốn nhiều người. Ngoài phương trình bậc nhất hai ẩn, các phương trình nghiệm nguyên thường không có quy tắc giải tổng quát. Mỗi bài toán, với điều kiện riêng của nó, đòi hỏi một cách giải riêng phù hợp. Điều đó có tác dụng rèn luyện tư duy toán học mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Chính vì thế mà các phương trình tìm nghiệm nguyên thường có mặt trong các kì thi vào lớp 10, thi học sinh giỏi về môn toán ở lớp 9. Qua nhiều năm giảng dạy môn toán ở khối lớp 9 và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn toán 9 tại trường THCS An Hải, tôi nhận thấy rằng học sinh rất ngại làm các dạng bài tập về phương trình, đặc biệt là phương trình tìm nghiệm nguyên. Nguyên nhân là do các em chưa nắm vững kiến thức về giải phương trình tìm nghiệm nguyên. Bên cạnh đó các chuyên đề, giải pháp đưa ra nhằm giúp các em làm các dạng bài tập về phương trình nói chung và phương trình tìm nghiệm nguyên nói riêng vẫn chưa đạt được một cách hiệu quả cao. Trong khi đó, bắt đầu từ năm học 2021 – 2022 các em học sinh lớp 9 trên địa bàn huyện, sau khi tốt nghiệp xong muốn vào trường công lập thì phải thi tuyển vào 10. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn làm sáng kiến “ Giúp học sinh lớp 9 rèn kỹ năng giải phương trình nghiệm nguyên ” nhằm với mục đích giúp các em có được phương pháp đúng đắn khi giải phương trình nghiệm nguyên, đồng thời cũng giúp các em có thêm tài liệu để ôn luyện thi vào 10, cũng như tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao hơn. 1.2. Mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến. 3 2.1.Thời gian thực hiện: Sáng kiến được thực hiện trong năm học 2022- 2023 là từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023. 2.2. Đánh giá thực trạng của sáng kiến khi áp dụng vào thực tế. 2.2.1. Kết quả đạt được: Khi chưa áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi đã thực hiện việc khảo sát môn toán ở một số lớp của khối lớp 9 và đội tuyển học sinh giỏi trong đầu học kì I của năm học 2022 - 2023. Kết quả cho thấy số lượng học sinh yếu, kém trong việc giải phương trình chiếm tỉ lệ khá cao. Đa phần những em học sinh này đều không làm được các bài tập liên quan đến giải phương trình, đặc biệt là phương trình nghiệm nguyên. Sau khi áp dụng sáng kiến vào công tác giảng dạy. Tôi thấy học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái, chủ động, rõ ràng. Các em đã nhận dạng được các bài toán liên quan đến phương trình nghiệm nguyên một cách nhanh chóng, từ đó đã giải được hầu hết các dạng bài tập liên quan đến phương trình nghiệm nguyên, xóa đi cảm giác khó và phức tạp ban đầu không có phương pháp giải cụ thể. 2.2.2. Những mặt còn hạn chế: Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy vẫn còn tồn tại học sinh yếu trong tính toán, kĩ năng quan sát, nhận xét, biến đổi và thực hành giải toán. Một số phụ huynh vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em. Nên khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy gặp rất nhiều khó khăn. Các em vẫn chưa phát huy hết kết quả mà sáng kiến mang lại. 2.2.3. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế của sáng kiến. - Nguyên nhân đạt được + Luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường trong phong trào thi học sinh giỏi, thi giáo viên dạy giỏi; phong trào phụ đạo học sinh lớp 9; chỉ đạo công tác giáo dục sát với tình hình của lớp, của trường. + Sự giúp đỡ, đoàn kết, phối hợp của đồng nghiệp hai trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện; hợp tác của học sinh và phụ huynh trong dạy học. 5 Trong hoạt động giáo dục hiện nay đòi hỏi học sinh cần phải tự học, tự nghiên cứu rất cao. Tức là cái đích cần phải biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Như vậy học sinh có thể phát huy được năng lực sáng tạo, tư duy khoa học từ đó xử lý linh hoạt được các vấn đề của đời sống xã hội. Một trong những phương pháp để học sinh đạt được điều đó đối với môn Toán, đó là khích lệ các em sau khi tiếp thu thêm một lượng kiến thức các em cần khắc sâu tìm tòi những bài toán liên quan. Để làm được như vậy thì giáo viên cần gợi lên sự say mê học tập, tự nghiên cứu, đào sâu kiến thức của các em học sinh. Dạng toán về phương trình nghiệm nguyên là một dạng toán khó và rất quan trọng của môn đại số và số học, đặc biệt phương trình nghiệm nguyên còn là một chuyên đề không thể thiếu của học sinh lớp 9 trong các cuộc thi học sinh giỏi các cấp, thi vào lớp 10, nó còn là nền tảng làm cơ sở để học sinh học tiếp các chương trình sau này khi chuyển cấp. Về cơ sở vật chất của nhà trường thì đảm bảo cho việc giảng dạy, Ban giám hiệu nhà trường thì luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên trong việc giảng dạy. Tuy nhiên do thuộc khu vực Hải Đảo nên một số phụ huynh vẫn chưa quan tâm lắm đến việc học của con em, vẫn còn nhiều học sinh chưa yêu thích môn toán vì thấy khó và nhất là cảm thấy khó trong các bài toán giải phương trình nghiệm nguyên. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh giải được các dạng toán về phương trình nghiệm nguyên một cách chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đội tuyển học sinh giỏi lớp 9. Để thực hiện tốt điều này, giáo viên cần xây dựng cho học sinh những kĩ năng như quan sát, nhận xét, đánh giá bài toán, đặc biệt kĩ năng giải toán, kĩ năng vận dụng bài toán trong quá trình áp dụng sáng kiến, tuỳ theo từng đốí tượng học sinh mà xây dựng cách giải cho phù hợp trên cơ sở các phương pháp đã học và các cách giải khác, để giúp học sinh học tốt. 3.2. Nội dung, giải pháp và cách thức thực hiện 3.2.1. Nội dung, phương pháp: 7 a. Phương pháp giải + Nếu ƯCLN(a,b) = d và c d thì phương trình (*) vô nghiệm. + Nếu ƯCLN(a ,b) = d và c d thì phương trình (*) có nghiệm nguyên và nghiệm được xác định là x = x0 + bt y = y0 − at Trong đó t Z và (x0 ; y0) là một nghiệm riêng của phương trình (*) Hệ quả: Nếu ƯCLN(a, b) = 1 thì phương trình (*) luôn có nghiệm nguyên. * Cách tìm nghiệm riêng (x0 ; y0) của phương trình ax + by = c (*) - Trước tiên ta tìm nghiệm riêng của phương trình ax + by = 1 với (a, b) = 1. Dùng thuật toán ơclit cho a và b, ta có: a = b.q 01+ r b = r1. q 1+ r 2 ..... rk−1 =+ r k.1 q k Lấy các thương số trong dãy phép chia của thuật toán Tính: 1 p mq= + = 0 1 q + q 1 1 q + 2 1 ...+ qk xp0 = xq0 = Khi đó nghiệm riêng của ax + by = 1 thỏa: hoặc yq0 = yp0 = Thử từng trường hợp để xác định dấu của x0 , y0 - Cuối cùng (cx0 ,cy0) là nghiệm riêng của phương trình (*) b. Các ví dụ minh họa Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên của phương trình 5x – 7y = 3 Hướng dẫn Trước hết ta tìm nghiệm riêng của 5x – 7y = 1 9 52n + Bài 2: Tìm tất cả các số tự nhiên n để là số tự nhiên. 17 Đáp án: n = -14 + 17t với t N* Dạng 2. Phương trình axy + bx + cy – d = 0 (Với a, b, c, d là các số nguyên) a. Phương pháp giải Để giải phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp sau : - Phương pháp 1 : Đưa về phương trình ước số Ta biến đổi phương trình sao cho vế trái là 1 tích các thừa số nguyên, vế phảii là một hằng số nguyên. Bằng cách tìm ước của hằng số đó, ta tìm được nghiệm nguyên của phương trình đã cho. - Phương pháp 2 : Biểu thị một ẩn theo ẩn còn lại rồi dùng tính chất chia hết. b. Ví dụ minh họa Ví dụ 1 : Tìm nghiệm nguyên của phương trình sau 2xy – x + y = 3 Hướng dẫn Ta có : 2xy – x + y = 3 4xy – 2x + 2y = 6 2x(2y – 1) + (2y – 1) = 5 (2y – 1)(2x + 1) = 5 Ta xét các trường hợp sau 2yy− 1 = 1 = 1 2yy− 1 = 5 = 3 T/H1 : ; T/H2 : 2xx+ 1 = 5 = 2 2xx+ 1 = 1 = 0 2yy− 1 = − 1 = 0 2yy− 1 = − 5 = − 2 T/H3 : ; T/H4 : 2xx+ 1 = − 5 = − 3 2xx+ 1 = − 1 = − 1 Vậy phương trình có các nghiệm (x ; y) là : (2 ; 1) ; (0 ; 3) ; (-3 ; 0) ; (-1 ; -2). Ví dụ 2 : Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình sau 6x + 5y + 18 = 2xy (đề thi HSG tỉnh Quảng Ngãi năm 2012) Hướng dẫn Ta có: 6x+ 5 y + 18 = 2 xy 2xy - 6x - 5y = 18 2xy - 6x + 15 - 5y = 33 2x(y – 3) – 5(y – 3) = 33 11 a.Phương pháp giải Để giải phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp sau : - Phương pháp 1 : Xét số dư của từng vế. Khi đó, chúng ta sẽ xét hai vế của phương trình khi chia cho cùng một số để tìm số dư. - Phương pháp 2 : Dùng tính chia hết, chẵn lẽ. b. Kiến thức liên quan Để sử dụng được các phương pháp trên, tôi đã ôn lại cho học sinh một số kiến thức sau : * Phép Chia hết. - Định nghĩa: Với a, b (b 0) q, r sao cho a =bq + r với 0 r < b + Nếu r = 0 a b + Nếu r 0 a b - Tính chất + Nếu ab và bc thì a c + Nếu a+ b m và a m thì bm + Nếu và ab. m thì a m hoặc bm + Nếu ; ac và ƯCLN(b, c) = 1 thì a bc + Nếu a.b m , m là số nguyên tố thì a m hoặc b m. + Nếu ab c và ƯCLN(c, b) = 1 thì a c + Nếu p là số nguyên tố và an p a p + Tích 2 số nguyên liên tiếp chia hết cho 2. + Tích 3 số nguyên liên tiếp chia hết cho 6. + Tích 4 số nguyên liên tiếp chia hết cho 24. + Tích 5 số nguyên liên tiếp chia hết cho 120. * Đồng dư thức - Định nghĩa Cho số nguyên m > 0. Nếu hai số nguyên a và b có cùng số dư khi chia cho m thì ta nói a đồng dư với b theo modun m. Kí hiệu ab (mod m). Ví dụ: 16 11 (mod 5) 13 => mn 1, 1 . Vì m, n Z nên chọn được mn==1, 1 Khi đó phương trình 13mn22+= 7 20 có 4 nghiệm là m = 1 m =1 m =−1 m =−1 ; ; và n = 1 n =−1 n =1 n =−1 Thay các giá trị vào trên, ta có phương trình đã cho có 4 nghiệm (x ; y) là : (13 ; 7) ; (13 ; -7) ; (-13 ; 7) ; (-13 ; -7). Ví dụ 3.Chứng minh rằng phương trình sau không có nghiệm nguyên. a/ 3xy22−= 4 13 b/ 7xy22+= 12 2013 Hướng dẫn a/ Ta có : x 2 chia 4 dư 0 hoặc 1. Suy ra : 3x2 chia 4 dư 0 hoặc 3 Khi đó vế trái của phương trình là 34xy22− chia 4 sẽ dư 0 hoặc 3 (vì 44y2 ) Mặt khác vế phải là 13 chia 4 dư 1 Vậy phương trình không có nghiệm nguyên. b/ Ta có : chia 4 dư 0 hoặc 1. Suy ra : 7x2 chia 4 dư 0 hoặc 3. Khi đó vế trái của phương trình là 7xy22+ 12 chia 4 sẽ dư 0 hoặc 3 (vì 12y2 4 ) Mặt khác vế phải là 2013 chia 4 dư 1 Vậy phương trình không có nghiệm nguyên. d. Bài tập tương tự Bài 1 : Tìm các cặp số nguyên dương (x ; y) thỏa mãn phương trình a/ 6xy22+= 5 74 ; b/ 6xy22+= 7 229 Đáp án : a/ (x ; y) = (3 ; 2) ; b/ (x ; y) là (3 ; 5) ; (3 ; -5); (-3 ; 5) ; (-3 ; -5) Bài 2 : Chứng minh rằng các phương trình sau không có nghiệm nguyên. a/ 7xy22−= 24 41 ; b/ 7xy22−= 5 3 ; c/ 2xy22+= 1007 Dạng 4. Phương trình ax2 + by2 + cx + d = 0 hoặc ax2 + by2 + cy + d = 0 (Với a, b, c, d là các số nguyên) a. Phương pháp giải Để giải các phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp 1 : Đưa về phương trình ước số - Phương pháp 2 : Tạo ra bình phương đúng, rồi dùng tính chất chia hết. 15 Dạng 5. Phương trình ax2 + by2 + cxy + d = 0 (Với a, b, c, d là các số nguyên) a/ Phương pháp giải Để giải các phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp như : Phương pháp đưa về phương trình ước số, phương pháp đưa về tổng các số chính phương,... b/ Các ví dụ minh họa Ví dụ : Tìm nghiệm nguyên của phương trình a/ 5x2 – y2 + 4xy – 9 = 0 ; b/ x22−4 xy + 5 y = 34 Hướng dẫn a/ Ta có : 5x2 – y2 + 4xy – 9 = 0 5x2 + 5xy – xy – y2 = 9 5x(x + y) – y(x + y) = 9 (x + y)(5x – y) = 9 x + y và 5x – y là ước của 9 nên ta có bảng giá trị sau : x + y 1 3 9 -1 -3 -9 5x – y 9 3 1 -9 -3 -1 6x 10 6 10 -10 -6 -10 x loại 1 loại loại -1 loại y 2 -2 Vậy nghiệm nguyên (x ; y) của phương trình là (1 ; 2), (-1 ; -2). b/ Ta có : x22−4 xy + 5 y = 34 (x− 2 y )2 + y 2 = 3 2 + 5 2 Ta xét các trường hợp sau x – 2y 3 3 -3 -3 5 5 -5 -5 y 5 -5 5 -5 3 -3 3 -3 x 13 -7 7 -13 11 -1 1 -11 Vậy phương trình có 8 nghiệm (x ; y) là : (13 ; 5), (-7 ; -5) ; (7 ; 5) ; (-13 ; -5) ; (-11 ; 3) ; (-1 ; -3) ; (1 ; 3) ; (-11 ; -3). c. Bài tập tương tự Bài 1. Giải các phương trình nghiệm nguyên sau 17 Hướng dẫn Ta có : x2 + y2 = 5(x – y) x2 + y2 – 5x + 5y = 0 4x2 – 20x + 4y2 + 20y = 0 (4x2 – 20x + 25) + (4y2 + 20y + 25) = 50 (2x – 5)2 + (2y + 5)2 = 72 + 12 Ta xét được các trường hợp sau : 2x – 5 7 -7 7 -7 1 1 -1 -1 2y + 5 1 1 -1 -1 7 -7 7 -7 x 6 -1 6 -1 3 3 2 2 y -2 -2 -3 -3 1 -6 1 -6 Vậy nghiệm nguyên (x ; y) của phương trình là : (6 ; -2) ; (-1 ; -2) ; (6 ; -3) ; (-1 ; -3) ; (3 ; 1) ; (3 ; -6) ; (2 ; 1) ; (2 ; -6). c. Bài tập tương tự Tìm nghiệm nguyên của các phương trình sau : a/ x2 + y2 – 2x – 6y + 10 = 0 ; b/ x2 + y2 – x – y - 8 = 0 Đáp án : a/ Nghiệm (x ; y) là (1 ; 3) b/ Nghiệm (x ; y) là (1;8), (1;-2), (-2;8), (-2; -2), (2;6), (2;0), (-3;6), (-3;0) Dạng 7. Phương trình ax2 + by2 + cxy + dx + ey + g = 0 (Với a, b, c, d, e, g Z) a. Phương pháp giải Để giải các phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp như : Phương pháp đưa về tổng các số chính phương, phương pháp đưa về phương trình ước số,... b. Ví dụ minh họa Ví dụ 1. Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình sau: x22+2 y − 3 xy + 2 x − 4 y + 3 = 0 (đề thi HSG tỉnh Quảng Ngãi năm 2016) Hướng dẫn 19 Vậy phương trình đã cho có nghiệm nguyên (x ; y) là (0 ; -1), (1 ; -1), (0 ; -2) c. Bài tập tương tự Bài tập : Tìm nghiệm nguyên của các phương trình sau a/ x2 + 2y2 + 3xy – x – y + 3 = 0 ; b/ 2x2 + y2 + 3xy + 3x + 2y + 2 = 0 Đáp án : a/ Nghiệm nguyên (x ; y) là (-8 ; 5) , (-6 ; 5), (6 ; -3), (4 ; -3) b/ Nghiệm nguyên (x ; y) là (2 ; -4), (-2 ; 2) Dạng 8. Phương trình mũ a. Phương pháp giải Để giải các phương trình dạng này, ta thường sử dụng các phương pháp như : Phương pháp sử dụng tính chia hết, phương pháp xét số dư của từng vế,... b. Ví dụ minh họa Ví dụ 1 : Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình 7x + 49y = 644 (Đề thi HSG cấp huyện Lý Sơn năm học 2020 – 2021) Hướng dẫn Ta có 49y 7 và 644 7 nên 7x 7 => x > 0 Chia hai vế cho 7, ta được 7x – 1 + 7y = 92 Vì 92 7 nên 7x – 1 + 7y 7 khi 7x – 1 7 hay 7x – 1 = 1 Suy ra : x – 1 = 0 => x = 1 Với x = 1 thay vào phương trình 7x – 1 + 7y = 92 , ta được y = 13 Vậy nghiệm nguyên dương là (x ; y) = (1 ; 13). Ví dụ 2 : Tìm nghiệm tự nhiên của phương trình 5x + 48 = y2 Hướng dẫn Vì x, y là các số tự nhiên nên ta xét các trường hợp sau : - Xét x = 0. Khi đó phương trình trở thành y2 = 49 nên y = 7 - Xét x 1 thì vế trái có chữ số tận cùng bằng 3. Trong khi đó vế phải y2 là một số chính phương không có chữ số tận cùng là 3.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_9_ren_ky_nang_giai_p.pdf