Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học “Liên kết ion“ Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT
Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là Công nghệ truyền thông và thông tin (CNTT), đồng hành với khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn, đã đặt ra cho giáo dục nhiều yêu cầu cấp bách. Đó là, giáo dục phải trang bị cho người học khả năng học tập suốt đời mà kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo, phát triển năng lực cho học sinh và giải quyết vấn đề là cần thiết nhất trong thời đại số. Đây là một trong các lựa chọn ưu tiên hầu hết hệ thống giáo dục Việt Nam nói riêng và hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung.
Trong chương trình giáo dục, trước sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, nền giáo dục nước nhà đang đóng vai trò chức năng rất quan trọng, nhằm hoạt động “ nâng cao sức mạnh trí tuệ cho thế hệ trẻ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ” để hoàn thành tốt công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến kịp và hội nhập với các nước trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thực tế đó đặt ra cho nghành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ mà phải có chức năng phát hiện, bồi dưỡng tri thức năng khiếu cho học sinh nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực, nhiệm vụ cấp thiết trong công tác giáo dục là định hướng, khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy học phổ thông, qua môn hóa học là nhóm môn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân, khi áp dụng vào thực tế, tiếp cận thực tiễn qua ứng dụng thực hành, qua người tổ chức là giáo viên với vai trò hoạt động của học sinh, nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu, chú trọng phát triển kĩ năng, hình thành năng lực, mở rộng hệ tư duy, chiếm lĩnh kiến thức và phẩm chất của học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu mới, chủ động tích cực phát triển.
Trong các phương pháp dạy học đều là những hoạt động tích cực được sử dụng hiệu quả giúp môn hoá học giải quyết năng lực sở trường của trò. Hiện nay chương trình hoá học phổ thông giáo dục theo định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT, qua hoạt động thực hành, “bàn tay nặn bột” – giúp hình thành kiến thức.“dạy học dự án” – rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “nghiên cứu khoa học” – rèn luyện tư duy. ‘‘ứng dụng CNTT trong giáo dục’’– tạo tính thống nhất chuyên nghiệp và có hiệu quả là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học, nhất là môn Hoá học, góp phần thúc đẩy giáo dục theo xu hướng tất yếu, trong giai đoạn phát triển hiện đại
Tuy nhiên trong trường THPT hiện nay việc định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT thông qua dạy học, nhằm phát triển năng lực và tự chủ cho học sinh đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn, hướng tới cách học và tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề đặc biệt năng lực sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn “ nghiên cứu khoa học “ theo dự án trong đời sống, yêu cầu cao mở rộng tư duy, sáng tạo thì giáo dục định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT, đa dạng về mức độ đối tượng, trình độ. Học sinh có thể giải bài toán hoá học trong một thời gian ngắn, nhưng không biết giải thích các hiện tượng gần gũi cuộc sống về " Liên kết ion ". Bài tập phần này rất đa dạng và phong phú, cả về định tính lẫn định lượng, trong các đề thi đại học hiện nay có lồng ghép các câu ứng dụng thực tiễn, nhưng mới chỉ dừng lại ở học sinh ghi nhớ, nên có thể quên nhanh. Một bài tập có nhiều cách giải quyết, tuỳ thuộc từng dạng mà ta phải linh hoạt lưa chọn. Đối với bài tập " Liên kết ion ", một trong những phương pháp sử dụng nhanh gọn đó là khám phá và khai thác trong thực tiễn, nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống, vấn đề gắn kết tư duy, sáng tạo liên kết các môn học với thực tiễn một vấn đề đang được quan tâm hiện nay.
Dạy học định hướng, khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " hoá học 10 THPT là một trong những phần quan trọng nhằm củng cố, mở rộng hệ tư duy, hình thành những kĩ năng cần thiết và cải tiến phương pháp học tập, đây là một phương pháp rất hay. Vì vậy, để giúp các em học sinh nắm chắc được giá trị thực tiễn, giá trị CNTT tôi đã nghiên cứu dẫn dắt các em khám phá, khai thác và chọn đề tài dạy học: “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. Với mong muốn nghiên cứu sâu, vận dụng phương pháp dạy hoc góp phần nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng thời đại trong công nghệ số
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học “Liên kết ion“ Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: ĐỊNH HƯỚNG KHÁM PHÁ KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CNTT KHI DẠY NGHIÊN CỨU BÀI HỌC “LIÊN KẾT ION” HOÁ HỌC 10. NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: HOÁ HỌC Tác giả: Hoàng Thị Thu Hà Tổ CM môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0392899921 Nghệ An, tháng 04 năm 2023 2 3 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là Công nghệ truyền thông và thông tin (CNTT), đồng hành với khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn, đã đặt ra cho giáo dục nhiều yêu cầu cấp bách. Đó là, giáo dục phải trang bị cho người học khả năng học tập suốt đời mà kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo, phát triển năng lực cho học sinh và giải quyết vấn đề là cần thiết nhất trong thời đại số. Đây là một trong các lựa chọn ưu tiên hầu hết hệ thống giáo dục Việt Nam nói riêng và hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung. Trong chương trình giáo dục, trước sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, nền giáo dục nước nhà đang đóng vai trò chức năng rất quan trọng, nhằm hoạt động “ nâng cao sức mạnh trí tuệ cho thế hệ trẻ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ” để hoàn thành tốt công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến kịp và hội nhập với các nước trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thực tế đó đặt ra cho nghành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ mà phải có chức năng phát hiện, bồi dưỡng tri thức năng khiếu cho học sinh nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực, nhiệm vụ cấp thiết trong công tác giáo dục là định hướng, khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy học phổ thông, qua môn hóa học là nhóm môn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân, khi áp dụng vào thực tế, tiếp cận thực tiễn qua ứng dụng thực hành, qua người tổ chức là giáo viên với vai trò hoạt động của học sinh, nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu, chú trọng phát triển kĩ năng, hình thành năng lực, mở rộng hệ tư duy, chiếm lĩnh kiến thức và phẩm chất của học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu mới, chủ động tích cực phát triển. Trong các phương pháp dạy học đều là những hoạt động tích cực được sử dụng hiệu quả giúp môn hoá học giải quyết năng lực sở trường của trò. Hiện nay chương trình hoá học phổ thông giáo dục theo định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT, qua hoạt động thực hành, “bàn tay nặn bột” – giúp hình thành kiến thức.“dạy học dự án” – rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “nghiên cứu khoa học” – rèn luyện tư duy. ‘‘ứng dụng CNTT trong giáo dục’’– tạo tính thống nhất chuyên nghiệp và có hiệu quả là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học, nhất là môn Hoá học, góp phần thúc đẩy giáo dục theo xu hướng tất yếu, trong giai đoạn phát triển hiện đại Tuy nhiên trong trường THPT hiện nay việc định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT thông qua dạy học, nhằm phát triển năng lực và tự chủ cho học sinh đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn, hướng tới cách học và tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề đặc biệt năng lực sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn “ nghiên cứu khoa học “ theo dự án trong đời sống, yêu cầu cao mở rộng tư duy, sáng tạo thì giáo dục định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT, đa dạng về mức độ đối tượng, trình độ. Học sinh khai thác trong thực tiễn thông qua nghiên cứu bài học “Liên kết ion” hoá học 10 THPT - Thiết kế mẫu giáo án dạy học theo định hướng quá trình khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. 4. Khách thể đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bài học theo định hướng khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. - Khách thể nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu ứng dụng dạy học kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT, thực hiện với học sinh khối lớp 10 THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu: Trường THPT tỉnh Nghệ An, có sự phối hợp với một số giáo viên trường THPT, phủ trên cùng địa bàn, với đối tượng là học sinh khối 10. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài; các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học, định hướng quá khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT hoá học 10 THPT - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. Kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát tình hình phám phá khai thác thực tiễn 7. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học, giáo viên xây dựng nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10 THPT, theo định hướng khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT, nhằm phát triển năng lực cho học sinh 8. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thiết kế về tổ chức các hoạt động dạy học “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " 6 Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công tổ chức hoạt động trải nghiệm, xây dựng được dự án học tập vào bài học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. 1.2. Bài học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT 1.2.1. Tiêu chí xây dựng bài học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT: TC 1. Bài học khám phá khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT tập trung vào các vấn đề thực tiễn, hoạt động trải nghiệm. TC 2. Bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT có cấu trúc theo quy trình kĩ thuật. TC 3. khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT dẫn dắt học sinh đến với hoạt động trải nghiệm tìm tòi kiến thức đi đôi với chiếm lĩnh kiến thức, định hướng trải nghiệm và sản phẩm thu được. TC 4. Bài học khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT nhằm lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm, đam mê nghiên cứu, áp dụng cho lộ trình trong tương lai. TC 5. Bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT nội dung chủ yếu áp dụng giáo dục mới hướng đến kinh tế tri thức khoa học với liên môn TC 6. Tiến trình bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT là một bài học đáng giá cần thiết trong học tập trải nghiệm, tích hợp: Gắn kết (Engage), Khảo sát (Explore), Giải thích (Explain), Áp dụng cụ thể (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), khoa học (Science), Kỹ Thuật (Engineering) và Toán Học (Math). 1.2.2. Quy trinh xây dựng bài học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT: - Lựa chọn chủ đề bài học: Dựa vào nội dung kiến thức, chương trình môn học, gắn liền quá trình kiến thức có trong tự nhiên và sử dụng của kiến thức đó cho hoạt động trải nghiệm... để lựa chọn nghiên cứu bài học. - Xác định vấn đề cần giải quyết: Chọn bài học xong, xác định vấn đề cần nghiên cứu, thích hợp để học sinh trải nghiệm và giao cho các nhóm học sinh thực hiện đưa vào ứng dụng trải nghiệm, thành công, cho sản phẩm như ý. Đồng thời học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đa dạng đã biết để xây dựng bài học vào ứng dụng. - Xây dựng tiêu chí, giải pháp giải quyết vấn đề: Cần xác định rõ tiêu chí và có giải pháp. - Thiết kế lộ trinh tổ chức dạy học: Các hoạt động học, trải nghiệm và ứng dụng CNTT được thiết kế rõ ràng về cả nội dung lẫn mục đích, mà học sinh phải hoàn thành sản phẩm. Mọi hoạt động học được tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trường và ngoài cộng đồng). 9 1.2.3. Tiến trinh tổ chức hoạt động dạy học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT - phương pháp dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn được vận dụng, làm hứng thú hơn trong việc học của các em, tạo điều kiện để có thể tự HS khám phá và lĩnh hội tri thức mới theo nhiều hướng khác nhau chứ không phụ thuộc vào sách giáo khoa và giáo viên. b. Hạn chế Khả năng tiếp cận với chương trinh đổi mới phương pháp khám phá và khai và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học. Ở các trường không đồng đều, nhiều GV chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, hoặc chưa quan tam đến quá trình đổi mới của bộ giáo dục. Các GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, hoặc để vượt qua các ki thi cho HS. Kiến thức thực tiễn bị lãng quên không được áp dụng trong thực tiễn, trong cuộc cách mạng 4.0. Vì vậy, tôi vận dụng dạy học theo : “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. Với mong muốn góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay. 11 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KHÁM PHÁ, KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP CNTT 1. Nội dung tiến hành trong dạy học khám phá và khai thác trong thực trong chương trình hóa học lớp 10 THPT” 2. Các dự án tham khảo thiết kế bài học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT trong chương trinh hoa học lớp 10 THPT Với chương trinh hoa học 10, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm theo dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT như: Dự án 1: Dự án nuôi tinh thể phèn chua Dự án 2: Dự án nuôi tinh thể bằng muối ăn Dự án 3: Dự án nuôi tinh thể phèn chua đồng sulfat 3. Giáo án dạy học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT * Nhiệm vụ chung sản phẩm của dự án: nuôi tinh thể phèn chua, tinh thể bằng muối ăn, tinh thể phèn chua đồng sulfat từ " Liên kết ion " Hoá học 10 THPT 3.1. Kế hoạch bài dạy: Bài học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT 3.1.1. Ý tưởng Tinh thể là sự sắp xếp đặc biệt của các nguyên tử, ion hoặc phân tử có ảnh hưởng nhiễu xạ chủ yếu như muối ăn, đường, tuyết hay một số kim loại. Cấu trúc tinh thể là cấu trúc có tính tuần hoàn (cấu trúc trật tự kéo dài), do đó tính chất vật lý của các tinh thể có thể không đối xứng theo các hướng trong không gian. Trong tự nhiên, các vật thể rắn hầu hết đều có cấu trúc tinh thế, phi vật chất vẫn có thể chuyển thành tinh thể nếu gặp điều kiện thích hợp vì tinh thể tạo thành nhờ quá trình kết tinh. Tinh thể chia ra làm 2 loại gồm tinh thể tự nhiên và tinh thể nhân tạo - Tinh thể tự nhiên là các khoáng vật có sẵn trong tự nhiên, được hình thành sau quá trình địa chất lâu dài, góp phần tạo nên đá tự nhiên. - Tinh thể nhân tạo là các tinh thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm dựa trên sự kết tinh dưới nhiệt độ, áp suất, tạp chất,cụ thể. Thông qua chủ đề này học sinh được tìm hiểu về cách nuôi tinh thể phèn chua 3.1.2. Mục tiêu 13 a. kiến thức Sau khi nghiên cứu bài, học sinh có khả năng: - Trình bày được các tính chất hóa học cơ bản của KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối (NaCl), CuSO4. - Vận dụng được những kiến thức đã học về KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. để tự nuôi được tinh thể KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối (NaCl), CuSO4 + Năng lực nhận thức hoá học + Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng dưới góc độ hoá học c. Phẩm chất - Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hóa học 3.1.3. Dự kiến hoạt động 3.1.3 .1. Hoạt động ứng dụng trải nghiệm Nội dung 1: Cấu trúc phân loại liên kết ion Nội dung 2: Tìm hiểu tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Nội dung 3: Nghiên cứu tính chất hoá học của phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Nội dung 4: Trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Trải nghiệm tại cơ sở sản xuất ở địa phương và ứng dụng thực tiễn phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 3.1.3.2. Ý tưởng kế hoạch dạy học, thời gian thực hiện dự án * Kế hoạch dạy học “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT XÂY DỰNG NGHIÊN CỨU BÀI DẠY Bước 1: Xác định nghiên cứu bài dạy: LIÊN KẾT ION Xây dựng chuyên đề với lý do: 15 + Hệ thống lại nội dung giảng dạy vì sách giáo khoa kiến thức có sự thay đổi và mới + Xây dựng chủ đề vì muốn sắp xếp lại chương trình nhằm thuận lợi cho giảng dạy + Xây dựng chủ đề nhằm đạt được tính chủ động trong giảng dạy Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất và định hướng năng lực cần hình thành Bước 3: Xây dựng nội dung nghiên cứu bài dạy Nội dung 1: Ion và sự hình thành liên kết ion tinh thể NaCl là đại diện cho các tinh thể ion. Các hợp chất ion đều tồn tại dạng tinh thể, trong đó các ion dương và ion được bố trí xen kẽ một cách luân phiên, đều đặn. về mặt cấu trúc, mỗi ion trong tinh thể sodium chloride được bao quanh bởi 6 ion lân cận mang điện tích trái dấu. Tính chất - Biết - Viết được - Làm các - So sánh hóa học và được các phản bài tập định được tính ứng dụng những ứng thể tính về chất hóa trải nghiệm tính hiện tính cacbohiđrat học giữa chất hóa chất hóa các hợp chất học cơ học liên kết ion bản của của các - Giải được các hợp loại liên các bài tập chất ion kết ion về liên kết - Biết - Giải thích ion được được tính những chất của các ứng hợp chất ion dụng của dựa trên đặc các hợp điểm cấu chất ion tạo của chúng
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_dinh_huong_kham_pha_khai_thac_va_ung_d.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CN.pdf