Sáng kiến kinh nghiệm Đa dạng hóa các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Sinh học 10, Cánh diều

Năm học 2022 - 2023 đƣợc xác định là năm học trọng tâm triển khai đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, trong đó có dạy theo chƣơng trình mới đối với lớp 10. ây cũng là năm đầu tiên triển khai theo tinh thần của Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 là định hƣớng nghề nghiệp ở bậc THPT. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc cho là kế thừa các nguyên lý giáo dục nền tảng của chƣơng trình giáo dục hiện hành bao gồm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tiễn", "giáo dục ở nhà trƣờng kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội". Bên cạnh đó, chƣơng trình còn chịu ảnh hƣởng rất lớn từ triết lý giáo dục "học để biết – học để làm – học để chung sống – học để tự khẳng định mình" do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đề xƣớng, nhƣng có sự phát triển hơn. Theo đó, "học để biết" không chỉ có nghĩa là tiếp thu kiến thức mà còn là "biết cách học để tự học suốt đời"; trong khi đó, "học để làm" gắn liền với tƣ tƣởng "thực học, thực nghiệp" của nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013. Đối với triết lý "học để tự khẳng định mình", chƣơng trình mới chủ trƣơng tạo môi trƣờng học tập thân thiện giúp ngƣời học tự phát hiện năng lực của mình, để họ có thể tự rèn luyện và trƣởng thành. Ngoài việc chú trọng tới đặc điểm văn hóa, con ngƣời Việt Nam cùng các giá trị truyền thống của dân tộc, cũng nhƣ định hƣớng giáo dục của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới còn tạo cơ hội cho ngƣời học bình đẳng với nhau về quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền đƣợc lắng nghe, tôn trọng và tham gia; từ đó đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, bền vững và phồn vinh. Để việc triển khai chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 thành công, điều tiên quyết và bắt buộc là mỗi GV phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, đa dạng các hình thức dạy học, luôn lấy học sinh (HS) là trung tâm trong trong việc tiếp nhận kiến thức.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm với phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, nếu giáo viên không tìm đƣợc cách tổ chức một giờ học sao cho hợp lý, sinh động, hấp dẫn thì rất khó lôi cuốn đƣợc học sinh, giờ học sẽ tẻ nhạt, mang tính chất công thức khô khan. Để vừa dạy sinh học đạt hiệu quả tốt hơn, vừa gây đƣợc hứng thú học tập và phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh, giáo viên phải thƣờng xuyên đổi mới phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học.
Để làm đƣợc điều đó, thiết nghĩ đầu tiên, là ngƣời giáo viên, chúng ta nên bắt đầu việc đổi mới từ chính những giờ lên lớp của mình, từ chính những bài dạy của mình. Phải làm sao để lựa chọn phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá phù hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Phải làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn nhằm tác động đến tƣ tƣởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Giống nhƣ Khổng Tử đã từng nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học; thích mà học không bằng vui mà học”.
Trong việc xây dựng một bài học theo phƣơng pháp dạy học tích cực, tiến trình dạy học gồm 5 bƣớc, trong đó 2 hoạt động luyện tập và vận dụng là những hoạt động không kém phần quan trọng trong một giờ học. Hoạt động này giúp học sinh nhìn nhận lại vấn đề một cách khái quát nhất hay có những cái nhìn, đánh giá khách quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã đƣợc tiếp cận giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn, đồng thời biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.Việc thiết kế các hoạt động luyện tập và vận dụng phù hợp giúp cho tiết học diễn ra một cách sinh động, giúp cho việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức trở nên đơn giản hơn. Cũng nhờ thế đem lại sự thích thú cho tiết học, tăng thêm lòng yêu thích bộ môn, nhất là đối với một môn Sinh học khô khan, học sinh vốn đã không mấy “mặn mà”. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, là giáo viên giảng dạy môn Sinh học, chúng tôi luôn trăn trở về vấn đề này. Vì vậy, trong sáng kiến kinh nghiệm lần này chúng tôi mạnh dạn chia sẻ một số suy nghĩ, ý tƣởng của mình trong việc thiết kế một số các hoạt động luyện tập, vận dụng vào dạy học Sinh học 10 với đề tài: “Đa dạng hóa các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học 10”
pdf 64 trang Tú Anh 21/11/2024 440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đa dạng hóa các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Sinh học 10, Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đa dạng hóa các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Sinh học 10, Cánh diều

Sáng kiến kinh nghiệm Đa dạng hóa các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Sinh học 10, Cánh diều
 S GI O DỤC V O T O NGHỆ AN 
 ƢỜ LÊ VI T THUẬT 
  
 Ệ 
A DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 
 Ể NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH 
 TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 
 LĨ VỰC: SINH HỌC 
 Nhóm tác giả: 
 1. Hoàng Thị Song Thao – THPT Lê Viết Thuật 
 . ặng Thị Ngọc Liên – THPT Lê Viết Thuật 
 3. Nguyễn Thị Hoa – THPT Lê Viết Thuật 
 Tổ: Khoa học Tự nhiên 
 iện thoại: 0915 234 986 
 ỌC - 2023 
 2 
3.1.2. Trò chơi “CAO THỦ CHƠI B I”.......14 
3.1.3. Trò chơi: TRUY TÌM KIM .........16 
3.1.4. Trò chơi ô chữ (Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nƣớc) ....................... 18 
3.1.5. Trò chơi “Chạy tiếp sức”...................................................................... 20 
a. Tác dụng của trò chơi................................................................................ 20 
b. Chuẩn bị...................................................................................................... 21 
c. Cách chơi..................................................................................................... 21 
3.1.6. Trò chơi Powerpoint 22 
3.2. Thiết kế bài giảng STEM trong tổ chức hoạt động luyện tập - vận 
 dụng – Sinh học 10. 23 
4. THỰC NGHIỆM SƢ PH M. 36 
4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm............................................................ 36 
4.2. ối tƣợng, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.................................. 36 
4.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................................... 37 
4.3.1. Chuẩn bị trƣớc buổi thực nghiệm...................................................... 37 
4.3.2. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm.......................................................... 37 
4.3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................. 38 
a. ánh giá định tính:  38 
b. ánh giá định lƣợng................................................................................... 38 
5. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI 
 PHÁP Ề XUẤT... 39 
5.1. Mục đích khảo sát... 39 
5.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát.39 
5.3. ối tƣợng khảo sát. 39 
5.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 39 
 của đề tài đƣợc áp dụng...............39 
5.4.1 Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất  39 
5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 40 
PHẦN III. KẾT LUẬN................................................................................. 42 
1. Kết luận....................................................................................................... 42 
2. Kiến nghị. 42 
 4 
 PHẦN I: ẶT VẤ 
1. Lí do chọn đề tài 
 Năm học 2022 - 2023 đƣợc xác định là năm học trọng tâm triển khai đổi mới 
giáo dục ở bậc phổ thông, trong đó có dạy theo chƣơng trình mới đối với lớp 10. 
 ây cũng là năm đầu tiên triển khai theo tinh thần của Chƣơng trình giáo dục phổ 
thông 2018 là định hƣớng nghề nghiệp ở bậc THPT. 
 Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc cho là kế thừa các nguyên lý 
giáo dục nền tảng của chƣơng trình giáo dục hiện hành bao gồm "học đi đôi với 
hành", "lý luận gắn liền với thực tiễn", "giáo dục ở nhà trƣờng kết hợp với giáo dục 
ở gia đình và xã hội". Bên cạnh đó, chƣơng trình còn chịu ảnh hƣởng rất lớn từ 
triết lý giáo dục "học để biết – học để làm – học để chung sống – học để tự khẳng 
định mình" do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đề xƣớng, 
nhƣng có sự phát triển hơn. Theo đó, "học để biết" không chỉ có nghĩa là tiếp thu 
kiến thức mà còn là "biết cách học để tự học suốt đời"; trong khi đó, "học để làm" 
gắn liền với tƣ tƣởng "thực học, thực nghiệp" của nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 
tháng 11 năm 2013. ối với triết lý "học để tự khẳng định mình", chƣơng trình 
mới chủ trƣơng tạo môi trƣờng học tập thân thiện giúp ngƣời học tự phát hiện năng 
lực của mình, để họ có thể tự rèn luyện và trƣởng thành. Ngoài việc chú trọng tới 
đặc điểm văn hóa, con ngƣời Việt Nam cùng các giá trị truyền thống của dân tộc, 
cũng nhƣ định hƣớng giáo dục của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên 
Hợp Quốc, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới còn tạo cơ hội cho ngƣời học 
bình đẳng với nhau về quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền 
đƣợc lắng nghe, tôn trọng và tham gia; từ đó đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, 
bền vững và phồn vinh. 
 ể việc triển khai chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 thành công, điều 
tiên quyết và bắt buộc là mỗi GV phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, đa dạng các 
hình thức dạy học, luôn lấy học sinh (HS) là trung tâm trong trong việc tiếp nhận 
kiến thức. 
 Sinh học là môn khoa học thực nghiệm với phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là 
đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, nếu giáo viên không tìm đƣợc 
cách tổ chức một giờ học sao cho hợp lý, sinh động, hấp dẫn thì rất khó lôi cuốn 
đƣợc học sinh, giờ học sẽ tẻ nhạt, mang tính chất công thức khô khan. ể vừa dạy 
sinh học đạt hiệu quả tốt hơn, vừa gây đƣợc hứng thú học tập và phát huy đƣợc 
tính tích cực của học sinh, giáo viên phải thƣờng xuyên đổi mới phƣơng pháp dạy 
học và các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học. 
 ể làm đƣợc điều đó, thiết nghĩ đầu tiên, là ngƣời giáo viên, chúng ta nên bắt 
đầu việc đổi mới từ chính những giờ lên lớp của mình, từ chính những bài dạy của 
mình. Phải làm sao để lựa chọn phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, hình 
thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá phù hợp nhằm giúp học sinh học tập 
tích cực, chủ động, sáng tạo. Phải làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, 
 6 
 Phạm vi: 
 - Nội dung chƣơng trình Sinh học 10 năm học 2022-2023 
 - Các hoạt động dạy và học của GV và HS ở trƣờng THPT Lê Viết Thuật 
4. iới hạn của đề tài 
 ề tài nghiên cứu trong phạm vi môn Sinh học 10. 
5. hƣơng pháp nghiên cứu 
 - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm, 
sự định hƣớng việc dạy và học tích cực cũng nhƣ đổi mới phƣơng pháp, hình thức, 
SGK, sách GV và các tài liệu khác liên quan. 
 - Phƣơng pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, 
dự giờ, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS, bài kiểm tra) 
nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung tiếp cận chƣơng trình Sinh học 10 
 - Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sƣ 
phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu đƣợc 
trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra 
kết luận của đề tài. 
 - Phƣơng pháp thống kê toán học. 
 8 
 - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. 
(nếu có) 
Bước 3: Thực hiện trò chơi 
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bƣớc này bao gồm những việc làm sau: 
 - GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, 
những việc làm chƣa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. 
 + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thƣởng 
cho đội đoạt giải. 
 + Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. 
b. Ƣu điểm 
 - Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do 
đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. 
 - Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó 
giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới. 
 - Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp 
tác cho HS. 
c. Nhƣợc điểm 
 - Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. 
 - HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò 
chơi. 
d. Một số điều cần lƣu ý 
 Sử dụng trò chơi học tập là phƣơng pháp có thể vận dụng để dạy học ở tất cả 
các lớp của bậc học phổ thông, trong đó có dạy học Sinh học 10. Khi sử dụng 
phƣơng pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau: 
 - Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu: 
 + Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần 
của chƣơng trình. 
 + Hình thức chơi đa dạng giúp HS đƣợc thay đổi các hoạt động học tập trên 
lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. 
 + Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đƣa ra các cách chơi 
có nhiều HS tham gia để tăng cƣờng kỹ năng học tập hợp tác. 
 + Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ 
 - Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. 
 10 
 Với các chủ đề STEM cơ bản đƣợc xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc phạm 
vi các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong chƣơng trình THPT. Các 
sản phẩm chủ đề STEM này thƣờng đơn giản, bám sát nội dung SGK và thƣờng 
đƣợc xây dựng trên cơ sở các nội dung thực hành, thí nghiệm trong chƣơng trình 
GDPT. 
 Tùy theo mục đích xây dựng chủ đề, GV có thể sử dụng chủ đề STEM cơ 
bản để ngoài việc xây dựng kiến thức mới còn có thể sử dụng các chủ đề STEM cơ 
bản để vận dụng, rèn luyện các kiến thức, kĩ năng sau một chủ đề hoặc một chƣơng 
học. Sau khi giải quyết vấn đề học tập, HS sẽ có những kiến thức sâu sắc hơn, nhớ 
đƣợc lâu hơn và áp dụng đƣợc nhiều hơn vào thực tiễn cuộc sống. 
c. Quy trình xây dựng chủ đề bài học STEM 
 - Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học 
 Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chƣơng trình môn học và các hiện tƣợng, 
quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có 
sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn chủ đề bài học. 
 - Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết 
 Sau khi lựa chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để 
giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó HS phải học đƣợc những 
kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chƣơng trình môn học đã lựa chọn hoặc vận dụng 
những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. 
 - Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị và giải pháp giải quyết vấn đề 
 Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết (sản phẩm cần chế tạo) cần xác 
định rõ tiêu chí của giải pháp, sản phẩm. 
 Các tiêu chí này phải hƣớng tới việc định hƣớng quá trình học tập và vận 
dụng kiến thức nền của HS chứ không nên tập trung đánh giá sản phẩm vật chất. 
 - Bước 4: Thiết kế tiến trình tố chức hoạt động 
 Tiến trình tổ chức hoạt động học đƣợc thiết kế theo các phƣơng pháp, kĩ thuật 
dạy học tích cực với 5 hoạt động học. Mỗi hoạt động đƣợc thiết kế rõ ràng về mục 
đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động này có thể 
đƣợc tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trƣờng, ở nhà và cộng đồng). 
d. Tiến trình tổ chức dạy học STEM 
 Mỗi bài học STEM thƣờng đƣợc tổ chức theo 5 hoạt động nhƣ sau: 
 - Hoạt động 1: Xác định vấn đề 
 Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, 
trong đó HS phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi 
HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và 
thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu 
 12 
hƣớng của GV chƣa thể hiện rõ rệt, GV chƣa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, 
xây dựng kiến thức. 
 - Những câu hỏi mà GV đƣa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã 
học, các câu hỏi chƣa kích thích đƣợc tính chủ động học tập của HS. 
 - Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức 
trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tƣơng tác giữa GV và HS còn rất 
hạn chế và không hiệu quả. GV chƣa tổ chức đƣợc các hoạt động học tập giúp HS 
tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chƣa tập trung rèn luyện năng lực cho 
HS. 
 - Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn đƣợc thực hiện từ phía GV. GV thực 
hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức kiểm tra 
thƣờng xuyên và kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số 
điểm theo qui định, chƣa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS, chƣa 
đánh giá theo nhóm và chƣa cho HS tự đánh giá, do đó chƣa phát huy đƣợc vai trò 
của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học. 
2.2. Về tình hình học tập của học sinh 
 - Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến thức 
mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay chƣa. 
 - a số HS rất thụ động, các em rất lƣời suy nghĩ, lƣời hoạt động, chỉ ngồi 
nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về vấn đề đã học. 
Do đó kiến thức của các em lĩnh hội đƣợc không chắc chắn. Sau khi học xong một 
tuần hầu nhƣ các em không nhớ hết các kiến thức đã học trong bài. 
 - HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ đƣợc 
kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tƣợng trong thực tế. 
 HS gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận chƣơng trình mới, cấp học mới. 
Các em chƣa quen đƣợc với lƣợng kiến thức phải xây dựng ở lớp 10 – so với lƣợng 
kiến thức tiếp nhận đƣợc ở bậc THCS có phần nhẹ nhàng hơn, dẫn đến gặp nhiều 
khó khăn trong quá trình học, không còn hứng thú với môn học. iều này làm cho 
việc dạy học theo hƣớng phát huy năng lực của HS càng trở nên khó khăn 
 trên tôi đã phân tích những khó khăn, hạn chế trong quá trình dạy và học 
của GV và HS. Vậy thì, làm thế nào HS có hứng thú, niềm yêu thích với môn học? 
Tổ chức đƣợc tiết học nhẹ nhàng, vui vẻ, học mà chơi – chơi mà học, giảm tính 
chất căng thẳng của giờ học, đồng thời tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp 
tác làm việc theo nhóm cho HS? 
 trong đề tài này, để đáp ứng yêu cầu đặt ra, tôi mạnh dạn nêu ra và áp 
dụng: Đa dạng hoá các hình thức luyện tập và vận dụng để nâng cao hứng thú 
học tập cho học sinh trong dạy học Sinh học lớp 10 sẽ đƣợc tôi trình bày ở phần 
tiếp sau đây. 
 14 
 CÂU HỎI VÒNG 1 
Câu 1: Ý nào dƣới đây là đúng khi nói về vai trò của sinh học trong phát triển kinh 
tế? 
A. Tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lƣợng cao. 
B. Cung cấp các kiến thức, công nghệ xử lí ô nhiễm và cải tạo môi trƣờng. 
C. Góp phần xây dựng chính sách môi trƣờng. 
D. ƣa ra các biện pháp nhằm kiểm soát sự phát triển dân số cả về chất lƣợng và 
số lƣợng. 
Câu 2: Ngành nào dƣới đây đƣợc đánh giá là "ngành học của tƣơng lai"? 
A. Công nghệ sinh học. 
B. Dƣợc học. 
C. Chăn nuôi. 
D. Quản lí tài nguyên rừng. 
Câu 3: Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành hai loại chính là nghiên 
cứu? 
A. Nghiên cứu cơ bản 
B. Nghiên cứu ứng dụng 
C. Cả A và B 
D. áp án khác 
Câu 4: Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng khám phá thế giới sống tìm cách đƣa ra 
phát kiến mới về điều gì? 
A. Sinh học ứng dụng 
B. Sinh học chuyên sâu 
C. Sinh học tế bào 
D. Sinh học khác 
Câu 5: Nội dung chƣơng trình sinh học THPT lớp 11 nghiên cứu lĩnh vực nào? 
A. Sinh học tế bào và thế giới sinh vật 
B. Sinh học tế bào và sinh thái học 
C. Sinh học cơ thể 
D. Sinh học tế bào và sinh học cơ thể 
Câu 6: Theo phân chia cấp THPT ở lớp 10 các em sẽ đƣợc tìm hiểu lĩnh vực nào 
của sinh học? 
 16 
CÂU HỎI VÒNG 2 Ì Ủ LĨ 
Câu 1: ể đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm thì cần đáp ứng 
các yếu tố nào? 
A. Các lƣu ý về an toàn cháy nổ, an toàn về hóa chất 
B. Cần ghi lại nhật kí làm việc và tình trạng hoạt động vận hành của máy móc 
C. Có trang bị cá nhân, thực hiện đầy đủ nội quy an toàn trong phòng thí nghiệm 
D. Cả 3 đáp án trên 
Câu 2: Xác định kính hiển vi quang học có độ phóng đại bao nhiêu? 
A. 1500 lần 
B. 15 lần 
C. 150 lần 
D. 5100 lần 
Câu 3: ể quan sát đƣợc hình dạng, kích thƣớc của tế bào thực vật, ta cần dụng cụ 
gì? 
A. Kính hiển vi quang học 
B. Kính hiển vi điện tử 
C. Kính lúp cầm tay 
D. Kính lúp đeo mắt 
Câu 4: Phƣơng pháp sử dụng tri giác để thu thập thông tin về đối tƣợng quan sát 
là: 
A. Phƣơng pháp quan sát 
B. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 
C. Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học 
D. Cả 3 đáp án trên 
Câu 5: Phƣơng pháp sử dụng các dụng cụ, hóa chất, quy tắc an toàn trong phòng 
thí nghiệm để thực hiện các thí nghiệm khoa học là: 
A. Phƣơng pháp quan sát 
B. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 
C. Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học 
D. Cả 3 đáp án trên 
Câu 6: ộ phân giải của kính hiển vi quang học là bao nhiêu? 
A. 200nm 
B. 2000nm 
C. 20nm 
 18 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_da_dang_hoa_cac_hinh_thuc_luyen_tap_va.pdf