Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 2 học tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều
Toán học là một lĩnh vực rất phong phú, đa dạng; vừa cụ thể và vừa trừu tượng; là một kho tàng tri thức vô tận. Đặc biệt chương trình Toán tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có những phương pháp, kĩ năng nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh, góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề; góp phần phát triển óc thông minh, suy nghĩ độc lập, linh động, sáng tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kĩ năng môn Toán ở Tiểu học còn có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế. Hiện nay trong các trường đã và đang vận dụng phương pháp dạy học đổi mới, đó là cách dạy hướng vào người học hay còn gọi là “Lấy học sinh làm trung tâm”. Người thầy là người hướng dẫn chỉ đạo trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng, để vận dụng tốt được cách dạy học mới này đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải dày công nghiên cứu tìm ra giải pháp thích hợp với đối tượng mình dạy.
Trong chương trình Toán ở tiểu học, giải toán có lời văn có vị trí rất quan trọng. Các em được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1, đặc biệt ở lớp 2 yêu cầu các em viết lời giải cho phép tính. Có thể nói, đây quả thực là một khó khăn đối với học sinh khi học giải toán có lời văn. Đọc một đề toán đang còn là khó đối với các em vậy mà còn tiếp tục phải: Tìm hiểu đề toán, tóm tắt đề, đặt câu lời giải, phép tính, đáp số. Vì vậy, đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi luôn luôn trao đổi, thảo luận trong những buổi sinh hoạt chuyên môn, tích lũy nghiệp vụ do nhà trường tổ chức. Làm thế nào để học sinh hiểu được đề toán, viết được tóm tắt, nêu được câu lời giải hay, phép tính đúng. Điều đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của người giáo viên đứng lớp.
Qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi rút ra: “Biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt giải toán có lời văn” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 2 nói riêng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 2 học tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 HỌC TỐT GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN THEO BỘ SÁCH CÁNH DIỀU MỤC LỤC Qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi rút ra: “Biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt giải toán có lời văn” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 2 nói riêng. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh lớp 2 khi giải toán có lời văn. - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy dạng toán có lời văn cho học sinh lớp 2. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Học sinh lớp 2C năm học 2022 - 2023 - Các tổ chuyên môn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp nghiên cứu về lý luận. - Phương pháp quan sát, thực nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu bằng điều tra, tổng hợp. - Phương pháp so sánh. vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, 2 sẽ là một khó khăn lớn đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy toán có lời văn ngay ở việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề. Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ?... Đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải. Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi hoàn toàn về phía học sinh mà một phần là do các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người thầy. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng và trong môn toán 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên. III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1.Thực trạng về kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2. a. Thực trạng: Trong năm học vừa qua, dựa vào quá trình dạy học và bài làm của học sinh. Nhìn chung kết quả giải toán có lời văn đạt tỷ lệ chưa cao, lí do là các bài toán có lời văn các em chưa hiểu, chưa nắm vững cách tiến hành thực hiện giải toán nên các em có thái độ lơ là. Đặc biệt các em còn lúng túng ở câu lời giải không biết đặt như thế nào cho đúng, không xác định được yêu cầu của đề bài toán hỏi gì. Chính vì vậy, chất lượng học tập của các em còn hạn chế nên cần có biện pháp khắc phục. * Thuận lợi: - Các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học, đặc biệt là việc giải toán của con em mình. Học sinh trình bày: Giải: Số bánh xe có trong 5 xe là: 2 x 5 = 10 (xe) Đáp số: 10 (xe). Nhiều giáo viên có thói quen không cho học sinh tìm hiểu kỹ đề nên thường đi đến kết quả sai. Các bài toán giải bằng một phép tính nhân hoặc chia, chưa khái quát thành dạng cơ bản ở các tiết hình thành bảng nhân, các bài toán có lời văn thường không có hình vẽ cụ thể nên giáo viên khó hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề. b. Thực trạng của lớp: * Thuận lợi: Do đặc điểm của học sinh đầu cấp nhanh nhớ nhưng chóng quên nên khi tập trung vào một dạng thì các em dễ khắc sâu và rèn được kỹ năng tính toán. Các bài toán có lời văn ở lớp 2 thường thể hiện một cách tường minh, các tình huống trong đề gần gũi với học sinh. Vì vậy với vốn ngôn ngữ còn ít của mình các em có thể đọc và hiểu đề một cách dễ dàng. Hoặc bài 5, trang 71 sách Toán 2, Cánh Diều: “Một bến thuyền du lịch có 64 chiếc thuyền, trong đó có 39 chiếc thuyền rời bến. Hỏi ở bến còn lại bao nhiêu chiếc thuyền?” Đặc điểm tư duy lứa tuổi của các em là tư duy cụ thể nên tiếp xúc với các bài giải bằng một phép tính nhân hoặc chia thường gặp khó khăn trong suy luận. Bên cạnh một số khó khăn khi tìm hiểu đề, các em còn gặp một số khó khăn trong quá trình giải. Nắm vững nội dung nhất là các yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên nhưng chưa đủ, nếu học sinh chưa có hứng thú và quyết tâm giải nó. Để giải đúng bài toán còn đòi hỏi các em tìm ra phương pháp giải là một hoạt động tư duy hết sức phức tạp, vừa đòi hỏi kinh nghiệm thực hành, sự linh hoạt sáng tạo. Song ở lứa tuổi các em thường có sự nhầm lẫn yếu tố không Đối với học sinh yếu kém do tư duy thiếu linh hoạt, sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng phát triển chậm hay thiếu tự tin nên trong giải toán đạt được kết quả là một khó khăn. - Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy: + Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 2. + Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp. + Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất nhiều, phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời không được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán. 2. Kết quả của thực trạng ban đầu năm học Tôi đã khảo sát kĩ năng giải toán của học sinh lớp tôi dạy vào đầu năm của năm học này thu được kết quả như sau: Giải toán có lời Kỹ năng Chưa nắm văn thành thạo giải chậm được cách giải Năm học Lớp Sĩ số Số Số Số Tỉ lệ lượn Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng g 2022 - 2023 2C 39 25 64,1 12 30,8 2 5,1 Từ thực trạng trên, để nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2, giúp các em học sinh có hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong giảng dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2. IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Qua việc tiếp thu chuyên đề và trên cơ sở điều tra nắm bắt đối tượng học sinh của lớp, bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy. Tôi đã đề ra và thực hiện các biện pháp, phương pháp cụ thể sau nhằm nâng cao chất lượng và khả năng dạy học toán có lời văn cho học sinh. bày, đặt lời giải của các em chưa được thành thạo. Hiểu được những thiếu sót đó của các em, ở những tiết toán có bài toán giải tôi thường dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ và hình thành kĩ năng. Ví dụ 1 : Bài 4 trang 59 Sách Toán 2 Tập Một, Cánh Diều. “Một trang trại có 28 con dê đen và 14 con dê trắng. Hỏi trang trại đó có tất cả bao nhiêu con dê?”. Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề, tập tóm tắt bài toán: Trang trại có : 28 con dê đen. Trang trại có : 14 con dê trắng. Trang trại có:. con dê trắng và dê đen? - Hướng dẫn học sinh nhìn tóm tắt để nêu lại đề, xác định rõ cái đã cho, cái phải tìm và làm thế nào để trả lời được câu hỏi của đề bài. -Học sinh nêu miệng câu lời giải: Trang trại có được tất cả số con dê đen và dê trắng là: Học sinh nêu miệng phép tính: 28 + 14 = 42 (con dê) Ví dụ 2 : Bài tập 5 (trang 9 - Sách toán 2 tập Một Cánh Diều) 3. Vận dụng vào các tiết dạy Tôi tập trung luyện cho học sinh các kĩ năng: Tìm hiểu đề toán, tìm cách giải bài toán và kỹ năng trình bày bài giải, được tiến hành cụ thể qua các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán. Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán, xác định rõ yêu cầu của đề: xác định được cái đã cho, cái phải tìm và dựa vào đâu để trả lời được câu hỏi của đề toán. Trong đề toán thường có một số từ ngữ khó hiểu đối với học sinh, nếu các em đọc lướt hoặc không chú ý sẽ rất dễ xác định nhầm yêu cầu của đề dẫn đến làm sai bài toán. Như vậy, để tránh sự nhầm lẫn không đáng có, tôi tổ chức các hoạt động giúp học sinh tham gia một cách tích cực, giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khóa quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường như: “ ít hơn”, “ nhiều hơn”, “tất cả” Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán đang làm qua đồ dùng trực quan, qua sơ đồ,. Ví dụ: Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như: + Bài toán cho biết gì? (Sơn có 26 quả bóng ) + Bài toán còn cho biết gì nữa? (Hương có nhiều hơn Sơn 14 quả bóng) + Bài toán hỏi gì? (Hương có mấy quả bóng ) + Muốn biết Hương có mấy quả bóng em làm tính gì? (tính cộng) + Lấy mấy cộng mấy? (26 + 14) + Thực hiện phép tính cộng: 14 + 26 bằng bao nhiêu? (26 + 14 = 40) b. Đặt câu lời giải thích hợp. Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau: - Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Đối với các em học sinh đầu lớp 2, tôi hướng dẫn các em dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải: “Hương có số quả bóng là :” câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải 3 chữ, cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải (có gạch chân) và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (không phải viết dấu ngoặc đơn nữa). Bên cạnh đó, tôi trình bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Tôi còn thường xuyên chấm bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp; tuyên dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch đẹp, cho các em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập. Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải toán có lời văn, tôi đã cho học sinh làm một số dạng bài tập giải toán có lời văn như sau: Ví dụ 1: Long có 10 chiếc bút màu, Bảo có 9 chiếc bút màu. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu chiếc bút màu (bài 1 trang 42 sách Toán 2, tập một Cánh Diều) Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm như sau: Tóm tắt Long có : 10 chiếc bút màu Bảo có : 9 chiếc bút màu Cả hai bạn: chiếc bút màu ? 4. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập Nhận thức của học sinh tiểu học còn thiên về cảm tính. Vì vậy, các em thích được khen hơn chê. Song giáo viên nên lựa chọn thời điểm mà sử dụng hình thức động viên, khuyến khích các em một cách kịp thời. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp sẽ có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học tốt phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen. Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“Lấy học sinh làm trung tâm ”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 - 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN: Bằng các phương pháp nội dung thực hiện như trên, các em học sinh của lớp do tôi chủ nhiệm ngày càng có tiến bộ dần về môn Toán nhất là toán có lời văn kết quả thu được như sau: Học sinh biết Giải toán có Tổng số Năm học Lớp giải toán có lời văn thành học sinh lời văn thạo 2022 - 2023 2C 39 37/39 38/39 Kết quả bài thi định kì cuối học kì 1 của lớp tôi trong năm học 2022 - 2023 - Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần chú ý nhiều đến kỹ năng: nghe - đọc - nói - viết trong môn Tiếng Việt. Luyện kỹ năng hỏi - đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời giải cho bài toán. - Giáo viên tích cực, tự giác học hỏi bạn bè, đồng nghiệp và các tài liệu tham khảo để nắng vững, trau dồi cho bản thân trình độ toán học và các phương pháp dạy học tiên tiến. 2. Kiến nghị Với khả năng còn nhiều hạn chế và ít kinh nghiệm nghiên cứu, tôi xin nêu lên vài ý kiến nhỏ của bản thân nhằm giúp GV tham khảo khi hướng dẫn HS lớp 2 giải toán có lời văn. Kính mong các thầy cô giáo, mong các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm cho để tài này hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_2_hoc_tot.doc
- Báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng SKKN.doc
- Đơn đề nghị công nhận SKKN.docx
- Phiếu nhận xét đánh giá SKKN.doc